Mục lục bài viết
- 1 Công văn 28297/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
- 1.1 Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP – Căn cứ Điều 9 về thuế suất GTGT 0%
- 1.2 Căn cứ Khoản 15 Điều 10 về thuế GTGT 5% dịch vụ KHCN:
- 1.3 Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
- 1.4 Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC:
- 1.5 Căn cứ Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
- 1.6 Căn cứ khoản 4 Điều 44 hướng dẫn thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam:
- 1.7 Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- 1.8 Các bài viết liên quan:
- 1.9 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Công văn 28297/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Kính gửi: Trung tâm chứng nhận phù hợp – QUACERT.
Trả lời công văn số 900/CV-QUACERT ghi ngày 15/04/2020 và công văn số 748/CV-QUACERT ghi ngày 30/03/2020 của Trung tâm chứng nhận phù hợp – QUACERT theo Phiếu chuyển số 261/PC-TCT ghi ngày 07/04/2010 của Tổng cục Thuế vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP – Căn cứ Điều 9 về thuế suất GTGT 0%
“Điều 9. Thuế suất 0%
Thuế suất 0%: áp dụng đối với:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và khu phi thuế quan;
- Vận tải quốc tế; hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được bán cho:
- Tổ chức, cá nhân tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- …
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
- Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong thời gian cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; để được áp thuế 0%, ngoài các điều kiện nêu trên, cần phải làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu sau sửa chữa.…
3. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm:
…Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam không được áp dụng thuế suất 0% gồm:…
Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
Căn cứ Khoản 15 Điều 10 về thuế GTGT 5% dịch vụ KHCN:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ cho:
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ;
- Chuyển giao công nghệ, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử;
- Dịch vụ về tư vấn, đào tạo, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ (không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet).”
Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ cho:
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
- Dịch vụ về tư vấn, đào tạo, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ.”
Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC:
“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.Nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết khấu trừ thuế thì:
- Khi kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam
- Số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
- Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định
- Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam
- Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ phát sinh trong năm tính thuế tại Việt Nam.…”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
“1. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Trích lập KHCN)* Thuế suất
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế về Việt Nam
- Với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;
- Với các nước chưa ký Hiệp định thì thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài
Thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định.
- Mức thuế suất với khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%). Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế ở nước ngoài
- Khi tính thuế phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định. Số thuế được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài cũng được trừ.
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế
- Cơ quan thuế ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế bao gồm:
- Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
- Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế năm. Khoản lãi, lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ lãi phát sinh trong nước.” Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
Căn cứ khoản 4 Điều 44 hướng dẫn thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam:
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định và số thuế đã nộp là đúng với quy định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế đã nộp vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo mẫu số 02/HTQT. Trường hợp không thể cung cấp đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem xét; quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề nghị khấu trừ: Cụ thể:
Trường hợp khấu trừ trực tiếp
- Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
- Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
- Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
- Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
- Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý có xác nhận
- Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm
Trường hợp khấu trừ gián tiếp
Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỷ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ
- Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần có xác nhận của người nộp thuế
- Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế
- Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp trước và sau khi chia cổ phẩn
- Giấy ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.”
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về thuế GTGT:
Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTCTrường hợp các dịch vụ cung cấp là dịch vụ khoa học và công nghệ thì chịu thuế GTGT 5%.Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTCQUACERT cung cấp dịch vụ chứng nhận tiêu dùng ngoài Việt Nam thì áp dụng thuế suất GTGT 0%
2. Về việc khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài:
Trường hợp Trung tâm chứng nhận phù hợp – QUACERT có phát sinh số thuế đã nộp tại nước ngoài
Đối với nước có ký kết Hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam:
Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC, Khoản 4 Điều 44 Thông tư 156/2013/TT-BTCNếu số thuế đã nộp tại nước ngoài là đúng luật thì được khấu trừ số thuế đã nộp
Đối với nước không ký kết Hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam:
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Đề nghị QUACERT căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và thực hiện theo hướng dẫn. Nếu vướng mắc liên quan đến hạch toán thì liên hệ Cục quản lý giám sát kế toán và kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 4.Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Trung tâm chứng nhận phù hợp – QUACERT được biết và thực hiện./.
Các bài viết liên quan:
- HƯỚNG DẪN KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT HÀNG XUẤT KHẨU
- Nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội,
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn