HƯỚNG DẪN KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT HÀNG XUẤT KHẨU

12/06/2021 988 lượt xem    

Đối với Chứng từ thanh toán mặt hàng xuất khẩu sử dụng bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam thì phải đảm bảo đầy đủ những nội dung cụ thể gì để được hoàn thuế GTGT? Bài viết dưới đây sẽ giúp tìm hiểu kỹ hơn; đồng thời chỉ ra các bước hướng dẫn về vấn đề nêu trên; căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 3408/TCT-KK, ngày 21 tháng 8 năm 2015.

Hướng dẫn khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm b.7 Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008. Căn cứ Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng. Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ Điểm 7 Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT

Hướng dẫn khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu

“7. Không thực hiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu đối với:

…Chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài; thông qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam. Trên hối phiếu không có đầy đủ các thông tin của khách hàng nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu; không có thông tin đầy đủ về người mua hàng hoặc thông tin không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu.

Các thông tin trên hối phiếu
  1. Tên và số hiệu của chứng từ
  2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ
  3. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền
  4. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
  5. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số. Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ (trường hợp thông tin về “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán hàng; hợp đồng mua bán; tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì người trả (hoặc người chuyển) tiền; phải ghi rõ “Thanh toán cho hóa đơn mua hàng (hoặc hợp đồng mua bán; hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số… ngày …” có liên quan tại phần thông tin “Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh”; để thay thế cho thông tin “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
  6. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền cung cấp)
  7. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán…)

Căn cứ Điểm 2 Công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT

Tổng cục Thuế đã tiếp nhận công văn số 1129/CT-TTr ngày 14/7/2015 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc khấu trừ; hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu. Sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trả lời hướng dẫn để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết về việc khấu trừ hoàn thuế GTGT:

Xem xét, xác định điều kiện kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào

Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ, tài liệu, tờ khai xác nhận thực xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để xem xét; xác định điều kiện kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu của Công ty TNHH Hùng Đệ (sau đây gọi tắt là Công ty).

Trường hợp không bổ sung được chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định

Trường hợp này sẽ xử lý không hoàn thuế và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. Đồng thời phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế phải nộp (nếu có); từ ngày Công ty kê khai chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đủ điều kiện (không phải tính thuế GTGT đầu ra; nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào); theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Kiểm tra, xác minh về hàng hóa, thanh toán, xuất khẩu hàng hóa

Thực hiện kiểm tra, xác minh về hàng hóa; kiểm tra xác minh về thanh toán; kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa theo hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ Tài chính về khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Qua thanh tra, kiểm tra, nếu xác định việc mua bán hàng hóa là có thực; đúng với quy định của pháp luật. Trường hợp này giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Không xử lý đối với chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam. Theo quy định tại Điểm 7 Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính v/v tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội,
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email: calico.vn@gmail.com
  • Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn

5/5 - (1 bình chọn)
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
5/5 - (1 bình chọn)

NGHIỆP VỤ CALICO