Bài viết sau sẽ hướng dẫn về chính sách thuế GTGT với sản phẩm chăn nuôi
(Căn cứ vào công văn 1159/TCT-CS ngày 03/04/2015)
Mục lục bài viết
1. Trước ngày 01/1/2015
Khoản 1 Điều 4 TT 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BCT hướng dẫn về thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng); chăn nuôi; thủy sản; hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác; hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch; phơi, sấy khô; bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt; ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh); bảo quản bằng khí sunfuro; bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 1:
Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Từ ngày 01/1/2015
Tại Khoản 1 Điều 1 TT26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo; hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích; thịt hun khói; giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 08/ACC-2015 ngày 22/01/2015 của Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam về thuế GTGT đối với sản phẩm chăn nuôi. Sau khi báo cáo và có ý kiến của BTC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Cục Thuế xem xét cụ thể trường hợp Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, nếu thực tế việc ký hợp đồng hợp tác của Công ty với nông dân theo hình thức giao cho nông dân con giống (gà, heo), thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin, nhân viên kỹ thuật theo dõi (không thu tiền) đến trang trại của nông dân và trả tiền nuôi gia công cho nông dân, sau đó, Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam nhận lại gà, heo từ nông dân thì gà, heo do Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Cục Thuế tỉnh Bình Định, Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.