QUY ĐỊNH THUẾ GTGT VỚI DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG CỦA ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI

19/07/2021 1063 lượt xem    
Quy định thuế GTGT với dịch vụ cho khách hàng của đối tác nước ngoài

Công văn 34316/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài

Kính gửi: Công ty TNHH Maruka Việt Nam

Trả lời công văn số 27042020/CV không đề ngày của Công ty TNHH Maruka Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về thuế GTGT dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp trong khu chế xuất.

Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ”

Doanh nghiệp chế xuất là được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế:

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, KD và tiêu dùng ở Việt Nam.

Trừ đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 thông tư này.

Tại Khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:

“…20. Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.”

Khu phi thuế quan gồm:

– Khu chế xuất doanh nghiệp chế xuất

– Kho bảo thuế, khu bảo thuế

– Kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp

– Các khu vực kinh tế khác được thành lập, hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan

Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu…

+ Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với:”

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;

– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;

– Vận tải quốc tế;

– Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật

b, Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

– Cung ứng trực tiếp tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.

– Cung ứng trực tiếp tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:”

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật

Tại Điều 11 hướng dẫn về mức thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

…”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC) như sau:

“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:…”

– Các dịch vụ sau tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty TNHH Maruka Việt Nam kí hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài cung cấp dịch vụ sửa chữa cho khách hàng của tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp nội địa Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất) thì thuế suất thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau:

Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC .

Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên.

Khu phi thuế quan được xác định theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2014/TT-BTC.

Nếu còn vướng mắc, Công ty liên hệ Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Maruka Việt Nam được biết và thực hiện.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email: calico.vn@gmail.com
  • Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO