Trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính dài hạn

08/02/2018 1095 lượt xem    

Công văn số: 4823/TCT-CS
V/v trích lập dự phòng đầu tư tài chính

 

Kính gửi:
– Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
– Công ty TNHH Samil TongSang Vina.
(Địa chỉ: xã Thuận Giao, huyện Thuận An, Bình Dương).

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 278/TCDN-NV6 ngày 13/9/2016 của Cục Tài chính doanh nghiệp kèm theo công văn số 36/CV-CT ngày 26/7/2016 của Công ty TNHH Samil TongSang Vina về trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Về vn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các Khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp hướng dẫn:

Thời Điểm lập và hoàn nhập các Khoản dự phòng là thời Điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời Điểm lập và hoàn nhập các Khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.

Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời Điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.

Tại Điều 1 Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC về dự phòng tổn thất các Khoản đầu tư tài chính dài hạn như sau:

Đối tượng:

Là các Khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không đủ Điều kiện để trích lập dự phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, công ty liên doanh, công ty hợp danh) và các Khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).

Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện đối với các Khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc, không áp dụng cho các Khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật

 Điều kiện:

Doanh nghiệp chỉ thực hiện trích lập dự phòng khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.

Phương pháp trích lập dự phòng:

Mức trích cho mỗi Khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:

Mức trích dự phòng cho mỗi Khoản đầu tư tài chính

=

Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế

Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế

x

Số vốn đầu tư của mỗi bên

Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế

Trong đó:

– Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời Điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

– Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế tại thời Điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Tại Khoản Khoản 9 Điều 40, Điểm b Khoản 1 Điều 45, Khoản 2 Điều 99 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp hướng dẫn:

Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị Khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.

Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là Khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc Khoản dự phòng do suy giảm giá trị các Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.

Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên):

– Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn Điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;

– Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng tại Điểm a nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).

Tại Điểm 2.19 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định Khoản chi không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

Trích, lập và sử dụng các Khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các Khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.”.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 278/TCDN-NV6 ngày 13/9/2016 của Cục Tài chính doanh nghiệp kèm theo công văn số 36/CV-CT ngày 26/7/2016 của Công ty TNHH Samil TongSang Vina về trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Công ty TNHH Samil TongSang Vina đang đầu tư vốn vào Công ty TNHH Stellar nếu Công ty TNHH Stellar bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư) thì Công ty TNHH Samil TongSang Vina được trích lập dự phòng đầu tư tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

Đối với trường hợp cụ thể của Công ty TNHH Samil TongSang Vina:

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để làm việc cụ thể với đoàn kiểm tra thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xác định khoản trích lập dự phòng đầu tư tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp giữa các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng vốn có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết thì thực hiện kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO