Thuế GTGT khi bán tài sản bảo đảm tiền vay để trả nợ khoản vay

29/01/2018 876 lượt xem    

Số: 1235/TCT-CS
Bán tài sản bảo đảm tiền vay

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà rịa Vũng Tàu

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9762/CT-THNVDT ngày 01/12/2016, công văn số 10456/CT-THNVDT ngày 26/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Bà rịa Vũng Tàu. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12:

Quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định giá tính thuế.

Đối tượng không chịu thuế:

– Sản phẩm trồng trọt; chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng; đánh bắt chưa chế biến thành các SP khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức; cá nhân tự sản xuất; đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

– Sản phẩm là giống vật nuôi; giống cây trồng; bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống; tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.

– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

– Chuyển quyền sử dụng đất.

– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/12/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).

 

– Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai; nộp thuế GTGT theo quy định.

Ví dụ:

Tháng 3/2015, DN A là CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Thế chấp dây chuyền; MMTB để vay vốn tại Ngân hàng B
  • Thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016)

. Đến ngày 31/3/2016, DN A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho NH B thì:

Khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán TSBĐ tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tổng cục Thuế nhận được CV số 9762/CT-THNVDT ngày 01/12/2016; CV số 10456/CT-THNVDT ngày 26/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Bà rịa Vũng Tàu. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định trên:

Về thuế giá trị gia tăng

– Trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Trường hợp bán tài sản không phải là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

– Trường hợp tổ chức tín dụng nhận TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ; khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế xác định trường hợp chuyển nhượng quyền SD đất của Hội đồng tự xử lý; thanh lý và giải thể VCSB:

Thuộc trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm hay thuộc trường hợp bán tài sản của Ngân hàng để hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổng cục Thuế có công văn số 4038/TCT-CS ngày 30/09/2015 trả lời Hội đồng thanh lý NH TMCP Vũng Tàu và gửi Cục Thuế tỉnh Bà rịa Vũng Tàu.

Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu công văn số 4038/TCT-CS ngày 30/09/2015 nêu trên và căn cứ tình hình thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO