Thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
08/02/2020945 lượt xem
Công văn số: 3352/TCT-KK
V/v thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 5822/CT-TTHT ngày 10/6/2019 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng liên quan đến khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì mẫu chứng từ thanh toán ủy nhiệm chi/ủy nhiệm thu bao gồm chỉ tiêu: “Tên, địa chỉ số hiệu tài khoản thanh toán của bên trả tiền;”;
Tổng cục Thuế (trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại các Công văn số 6615/NHNN-TCKT ngày 10/9/2014 và số 9117/NHNN-TCKT ngày 08/12/2014; cũng như được sự đồng ý của Bộ Tài chính) đã ban hành Công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 (và Công văn số 874/TCT-KK ngày 12/3/2015) hướng dẫn về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng), trong đó điểm 1(c) Công văn số 5806/TCT-KK hướng dẫn chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải có thông tin “số hiệu tài khoản thanh toán của người trả (hoặc chuyển) tiền;”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam qua ngân hàng bằng hình thức thư tín dụng (L/C), nhưng thực tế chứng từ thanh toán qua ngân hàng của ngân hàng phục vụ doanh nghiệp Việt Nam thể hiện tài khoản ngân hàng phía nước ngoài chuyển tiền thanh toán không phải là tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài hoặc tài khoản ngân hàng của bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán theo ủy quyền của khách hàng nước ngoài thể hiện trên hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) có liên quan theo hướng dẫn tại Điểm b.3 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng này không đủ điều kiện để được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP HÀ NỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 110280/CTHN-TTHT V/v thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020 Kính gửi: Tổng Công ty Cổ phần Bảo...
Thuế GTGT là loại thuế gián thu được ghi dựa nhận trên phần giá trị tăng thêm của dịch vụ, hàng hoá phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Tàu bay (trực thăng) Công ty nhập khẩu sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB
Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất...