Mục lục bài viết
- 1 Số: 1633/TCT-CS
V/v thuế GTGT
- 1.1 Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính; hướng dẫn về thuế GTGT thức ăn chăn nuôi bổ sung khoản 3a vào Điều 4; hướng dẫn như sau:
- 1.2 Tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính; hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- 1.3 Căn cứ công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/05/2014; về thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, hải sản.
Số: 1633/TCT-CS
V/v thuế GTGT
Kính gửi:
– Cục Thuế các tỉnh: Kon Tum, Kiên Giang, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang;
– DNTN TMDV Kim Tuấn Vàm Láng.
(Địa chỉ: Ấp Đôi Ma, Xã Kiểng Phước, Huyện Gò Công Đông, Tiền Giang)
Trả lời:
+ Công văn số 495/CT-TTHT ngày 29/1/2015 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum,
+ Công văn số 130/CT-THNVDT ngày 30/1/2015 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang,
+ Công văn số 397/CT-TTHT ngày 02/02/2015 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh,
+ Công văn số 450/CT-TTHT ngày 03/04/2015 của Cục Thuế tỉnh Long An,
+ Công văn số 119/CT-TTHT ngày 06/2/2015 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,
+ Công văn số 01/KT-TCT ngày 02/02/2015 của DNTN Thương mại và dịch vụ Kim Tuấn Vàm Láng
Vướng mắc về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính; hướng dẫn về thuế GTGT thức ăn chăn nuôi bổ sung khoản 3a vào Điều 4; hướng dẫn như sau:
“Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và Khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”
Tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính; hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hóa đơn, giá bán, thuế suất thuế GTGT…, tiền thuế GTGT cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. ”
Căn cứ công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/05/2014; về thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, hải sản.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đối với thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/05/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đã xuất hóa đơn GTGT thuế suất 5% đối với các sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nêu trên thì thực hiện điều chỉnh lại theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp có sự vướng mắc trong việc xác định mặt hàng thuộc nhóm: (i) sản phẩm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác; hay (ii) sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống thì đề nghị các Cục thuế báo cáo rõ và nêu kiến nghị xử lý để Tổng cục Thuế báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét để kịp thời xử lý vướng mắc, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế các tỉnh Kon Tum, Kiên Giang, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang và DNTN Thương mại và dịch vụ Kim Tuấn Vàm Láng được biết./.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com