Mục lục bài viết
- 1 Công văn 81086/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành.
- 1.1 – Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm khai thuế GTGT:
- 1.2 – Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 2019/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng
- 1.3 – Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
- 1.4 – Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
- 1.5 Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- 1.6 Các bài viết liên quan:
- 1.7 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Công văn 81086/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành.
Trả lời công văn số 100820/VICO ngày 10/8/2020 của Công ty TNHH Việt Nam Iritani (sau đây gọi là Công ty) về thuế GTGT đối với chi nhánh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm khai thuế GTGT:
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế…”
– Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 2019/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”
– Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa; dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên; trừ các trường hợp giá trị hàng hóa; dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; hàng hóa; dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu; quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.…”
– Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“…3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh; thành phố nơi đóng trụ sở chính; đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động; chưa đăng ký kinh doanh; chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh; thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật; lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản gửi tại ngân hàng; đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án; chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế; hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh; số thuế giá trị gia tăng đã hoàn; số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai; nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2; Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư…”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Chi nhánh có trụ sở chính ở địa phương cấp tỉnh khác nơi Công ty có trụ sở chính thì Chi nhánh nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh; nếu Chi nhánh không trực tiếp bán hàng; không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của Công ty.
- Trường hợp Chi nhánh đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh khoản thuế GTGT đầu vào cho giai đoạn xây dựng cơ bản và giai đoạn hoạt động, nếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Chi nhánh được kê khai; khấu trừ theo quy định.
- Nếu Chi nhánh được thành lập để quản lý dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính; đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế; hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
- Nội dung vướng mắc về đăng ký hạch toán phụ thuộc; dùng chung tài khoản với trụ sở chính không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội; đề nghị Công ty liên hệ Cục Quản lý; giám sát kế toán; kiểm toán – Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.
Các bài viết liên quan:
- Chính sách thuế GTGT, ưu đãi thuế TNDN hoạt động giáo dục, thể thao
- Quy định về chính sách thuế GTGT, TNDN
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn