Mục lục bài viết
- 1 Công văn số 1550/TCT-CS
V/v chính sách thuế
- 1.1 Kính gửi: Công ty TNHH VNIS Việt Nam
(Đ/c: Số 3A1 Đường Liên Cơ, Phố Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội)
- 1.1.1 Tổng cục Thuế nhận được công văn 3094/VPCP-ĐMDN ngày 05/4/2018 của Văn Phòng Chính phủ kèm theo bản sao kiến nghị của Công ty TNHH VNIS Việt Nam về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google.
- 1.1.2 Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- 1.1.3 1. Về chính sách thuế GTGT:
- 1.1.4 – Tại khoản 6 Điều 1 Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- 1.1.5 “6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.1.6 “Điều 12. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- 1.1.7 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
- 1.1.8 a) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;
- 1.1.9 …
- 1.1.10 2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
- 1.1.11 a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
- 1.1.12 b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
- 1.1.13 c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có:
- 1.1.14 – Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- 1.1.15 – Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
- 1.1.16 – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
- 1.1.17 – Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
- 1.1.18 Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”.”
- 1.1.19 – Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC về thuế GTGT hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- 1.1.20 “1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”
- 1.1.21 – Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của BTC) hướng dẫn như sau:
- 1.1.22 “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- 1.1.23 1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào
- 1.1.24 – Chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
- 1.1.25 – Chứng từ nộp thuế GTGT
- 1.1.26 thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của BTC áp dụng đối với các:
- 1.1.27 – Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam
- 1.1.28 – Cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- 1.1.29 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên
- 1.1.30 trừ các trường hợp
- 1.1.31 – Giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,
- 1.1.32 – Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT
- 1.1.33 – Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- 1.1.34 Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
- 1.1.35 – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
- 1.1.36 – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
- 1.1.37 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ:
- 1.1.38 – Tài khoản của bên mua
- 1.1.39 sang
- 1.1.40 – Tài khoản của bên bán
- 1.1.41 mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như :
- 1.1.42 – Séc,
- 1.1.43 – Uy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu,
- 1.1.44 – Nhờ thu,
- 1.1.45 – Thẻ ngân hàng,
- 1.1.46 – Thẻ tín dụng,
- 1.1.47 – Sim điện thoại (ví điện tử)
- 1.1.48 – Các hình thức thanh toán khác
- 1.1.49 theo quy định.
- 1.1.50 (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ DN tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ DN tư nhân sang tài khoản bên bán)
- 1.1.51 …”
- 1.1.52 Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DN tại Việt Nam thuê đơn vị khác tại Việt Nam thực hiện quảng cáo trên Facebook, Google thì thuế GTGT đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất KD chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC.
- 1.1.53 2. Về chính sách thuế TNDN;
- 1.1.54 – Tại Điểm m Khoản 2 Điều 9 Luật 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN quy định các khoản:
- 1.1.55 chi được trừ
- 1.1.56 không được trừ
- 1.1.57 khi xác định thu nhập chịu thuế:
- 1.1.58 “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ.
- 1.1.59 Tổng số chi được trừ không, bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra”;
- 1.1.60 – Tại Khoản 4 Điều 1 Luật 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 quy định: “Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9”.
- 1.1.61 – Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của BTC hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC) như sau:
- 1.1.62 “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- 1.1.63 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- 1.1.64 a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
- 1.1.65 b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- 1.1.66 c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- 1.1.67 Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.”.
- 1.1.68 Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí đăng quảng cáo trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, có:
- 1.1.69 – Đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của DN
- 1.1.70 – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định đối với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng
- 1.1.71 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- 1.1.72 Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC nêu trên.
- 1.1.73 3. Về thuế nhà thầu:
- 1.1.74 – Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với:
- 1.1.75 – Tổ chức,
- 1.1.76 – Cá nhân
- 1.1.77 nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng của Thông tư:
- 1.1.78 “1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- 1.1.79 – Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam
- 1.1.80 – Cá nhân nước ngoài kinh doanh không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
- 1.1.81 (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
- 1.1.82 kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”.
- 1.1.83 – Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC về NNT:
- 1.1.84 “…NNT theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho:
- 1.1.85 – Nhà thầu nước ngoài,
- 1.1.86 – Nhà thầu phụ nước ngoài.”.
- 1.1.87 – Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
- 1.1.88 “1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do:
- 1.1.89 – Nhà thầu nước ngoài,
- 1.1.90 – Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu,
- 1.1.91 – Hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam
- 1.1.92 (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương 1), bao gồm:…”,
- 1.1.93 – Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn về quản lý thuế quy định về khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
- 1.1.94 “- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài:
- 1.1.95 khấu trừ
- 1.1.96 nộp thuế
- 1.1.97 thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”
- 1.1.98 Chúc các bạn thành công!
- 1.1.99 Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com
- 1.1 Kính gửi: Công ty TNHH VNIS Việt Nam
(Đ/c: Số 3A1 Đường Liên Cơ, Phố Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội)
Công văn số 1550/TCT-CS
V/v chính sách thuế
Kính gửi: Công ty TNHH VNIS Việt Nam
(Đ/c: Số 3A1 Đường Liên Cơ, Phố Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn 3094/VPCP-ĐMDN ngày 05/4/2018 của Văn Phòng Chính phủ kèm theo bản sao kiến nghị của Công ty TNHH VNIS Việt Nam về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế GTGT:
– Tại khoản 6 Điều 1 Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;
…
2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có:
– Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
– Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
– Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”.”
– Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC về thuế GTGT hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”
– Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của BTC) hướng dẫn như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào
– Chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
– Chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của BTC áp dụng đối với các:
– Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam
– Cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên
trừ các trường hợp
– Giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,
– Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT
– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ:
– Tài khoản của bên mua
sang
– Tài khoản của bên bán
mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như :
– Séc,
– Uy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu,
– Nhờ thu,
– Thẻ ngân hàng,
– Thẻ tín dụng,
– Sim điện thoại (ví điện tử)
– Các hình thức thanh toán khác
theo quy định.
(bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ DN tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ DN tư nhân sang tài khoản bên bán)
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DN tại Việt Nam thuê đơn vị khác tại Việt Nam thực hiện quảng cáo trên Facebook, Google thì thuế GTGT đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất KD chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC.
2. Về chính sách thuế TNDN;
– Tại Điểm m Khoản 2 Điều 9 Luật 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN quy định các khoản:
-
chi được trừ
-
không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ.
Tổng số chi được trừ không, bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra”;
– Tại Khoản 4 Điều 1 Luật 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 quy định: “Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9”.
– Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của BTC hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí đăng quảng cáo trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, có:
– Đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của DN
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định đối với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC nêu trên.
3. Về thuế nhà thầu:
– Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với:
– Tổ chức,
– Cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng của Thông tư:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam
– Cá nhân nước ngoài kinh doanh không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”.
– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC về NNT:
“…NNT theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho:
– Nhà thầu nước ngoài,
– Nhà thầu phụ nước ngoài.”.
– Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do:
– Nhà thầu nước ngoài,
– Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu,
– Hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam
(trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương 1), bao gồm:…”,
– Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn về quản lý thuế quy định về khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
“- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài:
-
khấu trừ
-
nộp thuế