Giải đáp một số vướng mắc về chính sách thuế: thuế GTGT, thuế TNDN, quản lý thuế

05/03/2018 676 lượt xem    

Công văn Số: 355/TCT-CS
V/v: chính sách thuế.

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.

Trả lời công văn số 4958/CT-THNVDT ngày 24/11/2014 của Cục Thuế TP Đà Nẵng vướng mắc về chính sách thuế, TCT có ý kiến như sau:

I/ Về Thuế GTGT

1/ Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Tại Khoản 5 Điều 15 TT số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.”

Căn cứ quy định trên và ý kiến của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng,

TCT thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tại công văn số 4958/CT-THNVDT ngày 24/11/2014 là:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 TT số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC.

2/ Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với trường hợp trả chậm, trả góp

Tại Điều 10 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của BTC hướng dẫn thi hành NĐ số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ quy định:

“Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải:

+ Kê khai

+ Điều chỉnh

giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị

+ Hàng hóa

+ Dịch vụ

không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt

(kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định:

+ Thanh tra

+ Kiểm tra

kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

Căn cứ theo quy định trên, TCT thống nhất với quan điểm 2 của Cục Thuế tại công văn số 4958/CT-THNVDT ngày 24/11/2014.

3/ Về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 cho ngồi trở xuống.

Tại Khoản 3 Điều 2 NĐ số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ, Điều 9 TT số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của BTC hướng dẫn thi hành NĐ số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ quy định:

“3. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 9 như sau:

Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống

(trừ:

+ Ô tô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn

+ Ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô)

có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì:

Số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.

Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 NĐ số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ,

Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của BTC nêu trên,

Trường hợp có vướng mắc đề nghị Cục Thuế nêu rõ trường hợp cụ thể để TCT hướng dẫn.

4/ Về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa bị tổn thất không được bồi thường

Nội dung này đang được (Vụ Chính sách Thuế) BTC tập hợp để có hướng dẫn chung.

II/ Về Thuế TNDN

Về việc tính vào chi phí được trừ đối với phần trích khấu hao tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống

(có nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng):

Tại Điều 1 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của BTC sửa đổi, bổ sung Tiết e Điểm 2.2 và Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 TT số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“e) Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống

(trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô);

Phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là

+ Tàu bay dân dụng

+ Du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn

…”.

Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Chương I TT số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 nêu trên:

Trường hợp có vướng mắc đề nghị Cục Thuế nêu rõ trường hợp cụ thể để TCT hướng dẫn.

III/ Về Quản lý thuế

1/ Về việc khai thuế TNDN

Căn cứ Điều 16 TT số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của BTC sửa đổi Khoản 2 Điều 12 TT số 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế TNDN.

Căn cứ quy định trên, TCT thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tại công văn số 4958/CT-THNVDT ngày 24/11/2014.

2/ Về việc khai quyết toán thuế TNDN đối với các trường hợp:

+ Giải thể

+ Chấm dứt hoạt động

cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế và đối với các trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc:

+ Chia, tách

+ Hợp nhất, sáp nhập

+ Giải thể

+ Chuyển đổi

trước ngày TT 151/2014/TT-BTC có hiệu lực mà chưa được cơ quan thuế kiểm tra hoàn thành thủ tục.

Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 TT số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của BTC sửa đổi Khoản 8 Điều 12 TT số 156/2013/TT-BTC quy định đối với các trường hợp:

+ Giải thể

+ Chấm dứt hoạt động

cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế.

TCT trả lời vướng mắc về chính sách thuế để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO