Mục lục bài viết
- 1 Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải tuân thủ các quy định gì về điều kiện, khấu trừ hoàn thuế? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về Điều kiện, khấu trừ hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số 1198/TCT-CS ngày 31 tháng 3 năm 2017, cụ thể như sau:
- 1.1 – Căn cứ Hiệp định Việt Nam – Trung Hoa về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới ký ngày 19/10/1998 và Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 12/9/2016.
- 1.2 – Căn cứ Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 7/6/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- 1.3 – Tại khoản 23 Điều 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
- 1.4 – Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về đối tượng không chịu thuế và hoàn thuế GTGT.
- 2 Trả lời công văn số 76242/CT-PC ngày 12/12/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH Hà Thái An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải tuân thủ các quy định gì về điều kiện, khấu trừ hoàn thuế? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về Điều kiện, khấu trừ hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số 1198/TCT-CS ngày 31 tháng 3 năm 2017, cụ thể như sau:
– Căn cứ Hiệp định Việt Nam – Trung Hoa về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới ký ngày 19/10/1998 và Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 12/9/2016.
– Căn cứ Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 7/6/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc.
– Tại khoản 23 Điều 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
…
-
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
…
Điều 16. Điều kiện, khấu trừ hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
…
-
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”
– Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về đối tượng không chịu thuế và hoàn thuế GTGT.
Trả lời công văn số 76242/CT-PC ngày 12/12/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH Hà Thái An, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội kiểm tra tình hình thực tế tại đơn vị để xem xét, xác định và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định:
– Mặt hàng Ferro Silicon (dạng cục) là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác hay chưa? Nếu mặt hàng Ferro Silicon (dạng cục) là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Nếu mặt hàng Ferro Silicon (dạng cục) là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
– Việc mua bán hàng hóa nêu trên của Công ty TNHH Hà Thái An không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Hiệp định Việt Nam – Trung Hoa về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới ký ngày 19/10/1998 nay được thay thế bởi Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 12/9/2016. Do đó, Công ty TNHH Hà Thái An và khách hàng nhập khẩu là Công ty Hongkong Dong Feng Intemational limited Company tại Hồng Kông (Trung Quốc) áp dụng hình thức thanh toán biên mậu cho hàng hóa xuất khẩu nêu trên là không phù hợp.
Từ 01/07/2016, Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn Công ty thực hiện chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com
Calico2