Mục lục bài viết
Công văn 5265/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 93617/CT-TTHT ngày 26/10/2020; phản ánh vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về nghĩa vụ thuế, phí đối với cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam
- Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân; hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh); và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Quy định về khai, nộp thuế, lệ phí đối với cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam.
2.1. Quy định về khai, nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân không cư trú
Tại điểm b, Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất; lệ phí môn bài; lệ phí trước bạ; tiền cấp quyền; và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế; để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp; và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
Tại điểm e, Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, đối với các trường hợp cụ thể như sau:
e, Lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
2.2. Quy định về khai và nộp thuế đối với cá nhân không cư trú
2.2.1. Tại điểm m cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú; nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam; thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
2.2.2. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quản, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc khai thuế đối với cá nhân không cư trú
– Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
– Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
– Cá nhân khai thuê theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân không cư trú
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ;
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuê đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân không cư trú
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN
a) Khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b) Nguyên tắc khai thuế đối với cá nhân không cư trú
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân không cư trú
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
– Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản; Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp thuế đối với cá nhân không cư trú
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
Tóm lại, trường hợp cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam thì thuộc diện điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài như đối với cá nhân cư trú. Cá nhân thực hiện việc khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Riêng đối với lệ phí môn bài người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định và thông báo mức lệ phí môn bài phải nộp hằng năm cho người nộp thuế.
Các bài viết liên quan:
- CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN HỢP TÁC KINH DOANH
- THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn