Mục lục bài viết
- 1 Tại khoản 1 Điều 61 Bộ luật dân sự số 33/2015/HQ11 quy định:
- 2 Tại Điều 111 luật Quản lí thuế số 78/2016/HQ11 quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
- 3 Tại Điều 35 thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/06/2013 của Bộ tài chính quy định:
- 4 Tại Điểm a Khoản 11 Điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính quy định:
- 5 Tổng cục thuế nhận được công văn 474/UBND-KT ngày 25/01/2017 của UBND TP.HCM về việc giải quyết kiến nghị của công ty TNHH Xử lí chất thải Việt Nam. Về vấn đề này Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Trong một số trường hợp bất khả kháng, tiền thuế chậm nộp phải xử lí như thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp thắc mắc trên theo hướng dẫn tại công văn 1663/TCT-CS
Tại khoản 1 Điều 61 Bộ luật dân sự số 33/2015/HQ11 quy định:
Xự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã dùng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép
Tại Điều 111 luật Quản lí thuế số 78/2016/HQ11 quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
Ngươi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Tại Điều 35 thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/06/2013 của Bộ tài chính quy định:
Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 Điều này; Chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo.
Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1) Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
– Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế bị thiệt hại lập;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm ngheo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm nếu có
b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà mình đã ban hành:
Quyết định miễn tiền chậm nộp có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp được miễn; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết định.
Quyết định miễn tiền chậm nộp phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử Cục Thuế chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Tại Điểm a Khoản 11 Điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính quy định:
Trường hợp người nộp thuế gặp bất khả kháng: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
Tổng cục thuế nhận được công văn 474/UBND-KT ngày 25/01/2017 của UBND TP.HCM về việc giải quyết kiến nghị của công ty TNHH Xử lí chất thải Việt Nam. Về vấn đề này Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Xử lý chất thải Việt Nam có phát sinh số thuế GTGT truy thu, số tiền phạt chậm nộp từ xử lý hoàn thuế GTGT đối với tài sản cố định dùng chung cho hai hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT nếu có nguyên nhân khách quan là Sở Tài nguyên và Môi trường chưa cung cấp được rác đã phân loại tại nguồn cho Công ty như đã cam kết trong Hợp đồng, dẫn đến việc Công ty chưa thể thực hiện vận hành hệ thống phân loại, thu nguyên liệu tái chế và tái chế sử dụng rác thải và thực hiện sản xuất phân compost thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh là không tính tiền chậm nộp liên quan đến việc thu hồi số tiền hoàn thuế GTGT đã nêu với lý do bất khả kháng.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com