Thuế, phí của xăng RON A92 bán đấu giá từ nguồn tịch thu hàng lậu

07/02/2018 641 lượt xem    

Công văn s3516/TCT-CS

Bán đấu giá

Kính gửi: Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1742/C46 (P11) ngày 07/6/2016 của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an đề nghị hướng dẫn về thuế, phí của xăng RON A92 bán đấu giá từ nguồn tịch thu hàng lậu.

 Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Ở khâu nhập khẩu

Về nguyên tắc, khi nhập khẩu xăng RON A92, người nhập khẩu sẽ phải nộp các loại thuế sau:

a) Thuế nhập khẩu

Tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:

“2. Phương pháp tính thuế:

a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp:

Đi với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp

=

Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất của từng mặt hàng

Trường hợp hàng hóa là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế đi với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;…”

Tại Điều 5 Mục I Chương II Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

“Điều 5. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đi với hàng hóa nhập khu

1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Phương pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan. Các phương pháp xác định trị giá hải quan bao gồm:

a) Phương pháp trị giá giao dịch;

b) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;

c) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khu tương tự;

d) Phương pháp trị giá khấu trừ;

đ) Phương pháp trị giá tính toán;

e) Phương pháp suy luận.

Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau”.

Tại Danh Mục biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một s mặt hàng thuộc nhóm 27.10 Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2016/TT-BTC ngày 17/3/2016 của Bộ Tài chính:

Mã hàng

Mô tả hàng hóa

Thuế sut (%)

2710.12 – – Du nhẹ và các chế phẩm:

 

  – – – Xăng động cơ:

 

2710.12.11 – – – – RON 97 và cao hơn, có pha chì

20

2710.12.12 – – – – RON 97 và cao hơn, không pha chì

20

2710.12.13 – – – – RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì

20

2710.12.14 – – – – RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không pha chì

20

2710.12.15 – – – – Loại khác, có pha chì

20

2710.12.16 – – – – Loại khác, không pha chì

20

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt

Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:

“2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm s thuế nhập khẩu được miễn, giảm”.

Tại Khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt:

STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế sut (%)

I

Hàng hóa

 

 

 

8

Xăng các loại

 

 

a) Xăng

10

 

b) Xăng E5

8

 

c) Xăng E10

7

c) Thuế bảo vệ môi trường

Tại Điều 4, Điều 5 và Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy định:

“Điều 4. Phương pháp tính thuế

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đi

1. S lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:..

1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, s lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khu.

Đối với trường hợp s lượng hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế…

2. Mức thuế tuyệt đi làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đi với từng loại hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.

4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đi với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khu.

Đi với các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi trường của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa hoặc giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.”

Tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính

Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Sửa đổi, b sung Khoản 2 Điều 5 như sau:

Mức thuế tuyệt đi làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đi với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đi, b sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.”

Tại Công văn số 4237/BTC-CST ngày 02/4/2015 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn:

“Ngày 10/3/2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 về biu thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2015.

Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 đã Điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đi với xăng, dầu, m nhờn, cụ thể như sau:

– Xăng (trừ etanol): tăng từ 1.000 đồng/lít lên 3.000 đồng/lít.”

d) Thuế Giá trị gia tăng

Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế giá trị gia tăng:

“Điều 7. Giá tính thuế

2. Đi với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm…”;

Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xăng là 10% theo quy định tại Biểu thuế giá trị gia tăng theo Danh Mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh Mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.

2. Khi bán ra trong nước

a) Trường hợp xăng nhập khẩu, sau khi nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, khi bán ra trong nước, cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất 10% và sử dụng hóa đơn GTGT. Từ 01/7/2016, cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế TTĐB và khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại Luật 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Trường hợp việc xử lý bán đấu giá lô xăng RON A92 trong vụ án hình sự nêu trên có Quyết định xử lý theo hình thức tịch thu, sung quỹ nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức mua được tài sản được cấp hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán tài sản nhà nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước.

Trường hợp sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước thì tiền bán tài sản sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật được nộp vào ngân sách nhà nước (không phân biệt các loại thuế, phí).

c) Tại Khoản 1 Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:

“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Riêng đi với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công b rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua”.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.

Tổng cục Thuế trả lời để Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an được biết./.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO