Quy định về ưu đãi thuế TNDN của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung – Kiên Giang

26/03/2018 945 lượt xem    

Ngày 22/4/2015, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung – Kiên Giang có gửi công văn số 34/2015/CV-HTKG yêu cầu Tổng cục Thuế hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN. Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các Quy định về ưu đãi thuế TNDN của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung – Kiên Giang. (Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3316/TCT-CS ngày 17/8/2015). Cụ thể như sau:

Mục lục bài viết

– Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định về thuế TNDN thì nguyên tắc ưu đãi thuế TNDN được xác định gắn với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư. Cụ thể:

“Điều 83. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

  1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

VBQPPL được áp dụng với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.”

“Điều 35. CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư, CSKD di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế. Cụ thể như sau:

  1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

  3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

  4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
  5. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  1. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị định này và việc miễn, giảm thuế quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế TNDN theo kê khai.

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.”

– Theo công văn số 34/2015/CV-HTKG nêu trên và Giấy chứng nhận đầu tư số 56111000354 ngày 23/10/2008 của UBND tỉnh Kiên Giang cấp cho Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Trung – Kiên Giang đã quy định rõ ưu đãi thuế TNDN được xác định theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư khai thác Chợ Rạch Sỏi tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Về vấn đề ưu đãi thuế TNDN của CTCP đầu tư xây dựng Hồng Trung – Kiên Giang; Tổng cục Thuế đã có công văn số 405/TCT-CS ngày 2/2/2015 trả lời Cục Thuế tỉnh Kiên giang:

“- Tại điểm a, c K2 Đ35 NĐ 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định ưu đãi thuế TNDN. Cụ thể:

“2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi được quy định như sau:

a) Mức thuế suất thuế TNDN 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinhdoanh mới thành lập từ dự án đần tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

c) Mức thuế suất thuế TNDN 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh

Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất  28%.”.

– Tại điểm 2 mục II Phần E TT 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của BTC quy định:

“2. Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi như sau:

2.1- Thuế suất 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

2.3- Thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm; kể từ khi CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

Sau thời hạn được hưởng mức thuế suất ưu đãi tại Điểm này; hợp tác xã và CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 28%.”

– Ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty Cổ phần Bao bì Á Châu:

Theo tài liệu Cục Thuế gửi kèm theo: Công ty CP Bao bì Á Châu được Sở KH&ĐT tỉnh Long An cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5003000034 ngày 23/01/2003 và UBND tỉnh LongAn cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 4085/CN-UB ngày 12/10/2004 thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất ống giấy, bao bì giấy các loại tại cụm công nghiệp nhựa Đức Hòa Hạ (C3), ấp Bình Tiền, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An; dự án dự kiến đưa vào hoạt động tháng 11/2004. Theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 1468/CN-UB ngày 15/4/2005  nêu dự án đưa vào hoạt động tháng 11/2004.

– Tại công văn số 3235/CT-TTr nêu trên Cục Thuế trình bày: Công ty CP Bao bì Á Châu thành lập năm 2003 nhưng đến năm 2005 Công ty mới chính thức đi vào hoạt động và  doanh thu năm 2005.

– Đối với Công ty Cổ phần Long Hậu:

Theo tài liệu Cục Thuế gửi kèm theo: Công ty CP Long Hậu được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5003000142 ngày 23/5/2006 do Sở KH&ĐT tỉnh Long An cấp. Tại Giấy chứng nhận đầu tư số 50221000001 do Ban Quản lý các KCN tỉnh Long An cấp, chứng nhận lần đầu ngày 01/12/2006 Công ty CP Long Hậu thực hiện dự án đầu tư Khu công nghiệp Long Hậu có nêu thời hạn thực hiện dự án là 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ thực hiện dự án từ năm 2006.

– Tại công văn số 3235/CT-TTr nêu trên Cục Thuế trình bày: Công ty CP Long Hậu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu năm 2007.”

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An căn cứ các quy định nêu trên xác định các điều kiện thực tế mà Công ty Cổ phần Bao bì Á Châu, Công ty Cổ phần Long Hậu đáp ứng ưu đãi thuế TNDN theo danh mục lĩnh vực, địa bàn quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên để xác định thời gian tính hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN theo đúng quy định.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Calico2

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO