Quy định về trợ cấp và khấu trừ thuế TNCN

19/03/2021 821 lượt xem    

Công văn 3342/CT-TTHT ngày 21/01/2020 V/v Thuế TNCN.

Kính gửi: Công ty TNHH Schneider Electric IT Việt Nam (Đ/c: Tầng 8, tòa nhà Vinaconex, số 34 Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội) MST: 0104169272

Trả li: Công văn không số đề ngày 10/01/2020 của Công ty TNHH Schneider Electric IT Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế TNCN đối với khoản đã thanh toán cho Bà Lại Thị Hải Vân, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012:

+ Tại Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điu 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương:

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo him thất nghiệp theo quy định của Lut bảo him xã hi và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

+ Tại Điều 49 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điu 45 của Bộ luật này, mi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đì thời gian người lao động đã tham gia bảo him thất nghiệp theo quy định của Luật bảo him xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”

– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế.

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hi sức khỏe sau thai sản, trợ cp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một ln, tiền tuất hàng tháng, trợ cp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo him xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hưng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyn quy định.

Trường hp các văn bản hưng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phn kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cp hướng dẫn đi với khu vực Nhà nưc để nh trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, tr cấp nhn được cao hơn mức ph cấp, tr cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vưt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”

+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng s tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đi với thu nhập từ tiền lương; tiền công là thời đim t chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”

+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ thuế.

Khấu trừ thuế là việc tổ chức; cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập; cụ th như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì t chức cá nhân trả thu nhập vn thực hiện khấu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phn.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các t chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại đim c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức tr thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân….

Căn cứ hướng dẫn nêu trên,

Trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp; hỗ trợ cho người lao động (ký hp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) khi chấm dứt hp đồng lao động thì:

Đối với các khoản thu nhập của người lao động nằm ngoài quy định của Luật Lao động; Luật Bảo hiểm xã hội và hp đồng lao động giữa người lao động và cơ quan chi trả sau khi đã chấm dứt hp đồng lao động tại cơ quan chi trả nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhp chi trả.

Trong quá trình thực hiện; nếu có vưng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Schneider Electric IT Việt Nam được biết và thực hiện./.

Chúc các bạn thành công!

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email: calico.vn@gmail.com
  • Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn
Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO