Mục lục bài viết
- 1 Đối với chi nhánh hạch toán độc lập cần tuân thủ các quy định gì về thuế suất thuế TNDN? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các Quy định về thuế suất thuế TNDN đối với chi nhánh hạch toán độc lập. (Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3822/TCT-CS ngày 17/09/2015). Cụ thể như sau:
- 1.1 – Khoản 1a Điều 2 TT 78/2014/TT-BTC quy định:
- 1.2 – Khoản 2 Điều 11 TT 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của BTC quy định về thuế suất thuế TNDN. Cụ thể như sau:
- 1.3 – Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
- 1.4 – Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 nêu trên quy định:
- 2 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1327/CT-TTHT ngày 24/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương vướng mắc về thuế suất thuế TNDN đối với chi nhánh hạch toán độc lập. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đối với chi nhánh hạch toán độc lập cần tuân thủ các quy định gì về thuế suất thuế TNDN? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các Quy định về thuế suất thuế TNDN đối với chi nhánh hạch toán độc lập. (Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3822/TCT-CS ngày 17/09/2015). Cụ thể như sau:
– Khoản 1a Điều 2 TT 78/2014/TT-BTC quy định:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.”
– Khoản 2 Điều 11 TT 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của BTC quy định về thuế suất thuế TNDN. Cụ thể như sau:
“2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.”
– Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
– Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 nêu trên quy định:
“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1327/CT-TTHT ngày 24/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương vướng mắc về thuế suất thuế TNDN đối với chi nhánh hạch toán độc lập. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp được thể hiện dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung (không bao gồm chi nhánh).
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Do vậy, việc áp dụng thuế suất 20% của chi nhánh căn cứ vào tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp bao gồm cả doanh thu của chi nhánh.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com
Calico2