Mục lục bài viết
- 1 Công văn số 7801/CTHN-TTHT ngày 17/03/2021V/v kê khai thuế GTGT
- 1.1 Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ
- 1.2 Căn cứ Điều 14 Thông tư số 71/2020/TT-BTC
- 1.3 Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội:
- 1.4 Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
- 1.5 Căn cứ Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính
- 1.6 Căn cứ công văn 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính
- 1.7 Căn cứ các quy định trên
- 1.8 Các bài viết có liên quan:
- 1.9 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Công văn số 7801/CTHN-TTHT ngày 17/03/2021
V/v kê khai thuế GTGT
Cục Thuế TP. Hà Nội nhận được công văn số 53/CV-CTCS ngày 22/01/2021 của Công ty TNHH một thành viên chiếu sáng và thiết bị đô thị (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế; Cục Thuế TP. Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
Tại Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động; kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh; nơi được hưởng nguồn thu NSNN (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.”
Tại Điều 43 quy định chuyển tiếp
“3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo; kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 71/2020/TT-BTC
Hướng dẫn xây dựng dự toán 2021, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 hướng dẫn:
“Dự toán NSĐP năm 2021 được xây dựng theo quy định năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội:
“5. Kéo dài thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Tại Điều 11 hướng dẫn khai thuế GTGT như sau:
“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
- Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng; không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính; có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…). Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương; nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản…..”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính:
“1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm:
- Cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên; và
- Chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
- Mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh)
Thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý; giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
…
c) Sửa đổi điểm b Khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ kê khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này
(thay thế cho mẫu Tờ kê khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế:
- Có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh; hoặc
- Có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính
Thì người nộp thuế nộp cùng Tờ kê khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai; chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có)
Theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính; và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có)
Theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có)
Ttheo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”
…
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
…
b) Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là:
- Tờ kê khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT
Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu.
Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặc bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính.
Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ kê khai thuế GTGT của người nộp thuế tại trụ sở chính.”…”
Căn cứ công văn 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính
Về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác:
“1. Các Thông tư sau đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế.
Do vậy, không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bao gồm:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
…
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
…
2. Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm 1 công văn này tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế; trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại:
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ)
Căn cứ các quy định trên
Trong thời gian Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP chưa ban hành; trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm:
- Cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên
- Không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính
Thì Công ty kê khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC .
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế và nghiên cứu hướng dẫn tại các văn bản nêu trên để thực hiện theo đúng quy định pháp luật về thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc; Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm Tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời để công ty TNHH một thành viên chiếu sáng và thiết bị đô thị được biết và thực hiện./.
Các bài viết có liên quan:
- Hướng dẫn xử lý vướng mắc trong việc lập hóa đơn GTGT đầu ra
- Khai nộp thuế GTGT hoạt động thu phí đường bộ
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội,
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn