Mục lục bài viết
- 1 Công văn số 3387/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN và thuế TNCN
- 1.1 Kính gửi: Công ty Luật hợp danh Việt Nam Consult
(Đ/c: Phòng 205B, tòa nhà TĐL, 22 Láng Hạ, Đống Đa, TP Hà Nội)
- 1.1.1 Tổng cục Thuế nhận được:
- 1.1.2 – Công văn số 7297/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn Phòng Chính phủ
- 1.1.3 – Bản sao kiến nghị của Công ty Luật hợp danh Việt Nam Consult
- 1.1.4 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- 1.1.5 1. Về chính sách thuế TNDN:
- 1.1.6 – Tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:
- 1.1.7 “Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- 1.1.8 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức; hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ; và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- 1.1.9 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
- 1.1.10 – Tại Điều 2 và khoản 1 Điều 18 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định:
- 1.1.11 + Điều 2. Người nộp thuế
- 1.1.12 “1. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- 1.1.13 a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;”
- 1.1.14 + Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế:
- 1.1.15 “1. Ưu đãi thuế TNDN quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này:
- 1.1.16 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.”
- 1.1.17 – Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
- 1.1.18 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
- 1.1.19 “1. NNT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- 1.1.20 a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp nhà nước; Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật Đầu tư; Luật Các tổ chức tín dụng; Luật Kinh doanh bảo hiểm; Luật Chứng khoán; Luật Dầu khí; Luật Thương mại; và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;”
- 1.1.21 – Tại Mục V Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN quy định:
- 1.1.22 “Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế; mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế; giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- 1.1.23 Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế; số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế; số lô được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được.
- 1.1.24 Trường hợp:
- 1.1.25 Doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi; và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế; và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
- 1.1.26 Căn cứ các quy định nêu trên:
- 1.1.27 Trường hợp Công ty TNHH một thành viên (Công ty) do một cá nhân làm chủ sở hữu thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Lợi nhuận còn lại của Công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo quy định thì được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN của Công ty.
- 1.1.28 2. Về chính sách thuế TNCN:
- 1.1.29 Tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 quy định hiệu lực thi hành:
- 1.1.30 “1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
- 1.1.31 Tại khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
- 1.1.32 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
- 1.1.33 “3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- 1.1.34 …c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác; kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ; thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
- 1.1.35 Tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
- 1.1.36 “Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.”
- 1.1.37 Chúc các bạn thành công! Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com
- 1.1 Kính gửi: Công ty Luật hợp danh Việt Nam Consult
(Đ/c: Phòng 205B, tòa nhà TĐL, 22 Láng Hạ, Đống Đa, TP Hà Nội)
Công văn số 3387/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN và thuế TNCN
Kính gửi: Công ty Luật hợp danh Việt Nam Consult
(Đ/c: Phòng 205B, tòa nhà TĐL, 22 Láng Hạ, Đống Đa, TP Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được:
– Công văn số 7297/VPCP-ĐMDN ngày 01/8/2018 của Văn Phòng Chính phủ
– Bản sao kiến nghị của Công ty Luật hợp danh Việt Nam Consult
về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế TNDN:
– Tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:
“Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức; hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ; và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
– Tại Điều 2 và khoản 1 Điều 18 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định:
+ Điều 2. Người nộp thuế
“1. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;”
+ Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế:
“1. Ưu đãi thuế TNDN quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này:
chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.”
– Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“1. NNT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp nhà nước; Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật Đầu tư; Luật Các tổ chức tín dụng; Luật Kinh doanh bảo hiểm; Luật Chứng khoán; Luật Dầu khí; Luật Thương mại; và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;”
– Tại Mục V Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN quy định:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế; mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế; giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế; số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế; số lô được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được.
Trường hợp:
Doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi; và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế; và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty TNHH một thành viên (Công ty) do một cá nhân làm chủ sở hữu thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Lợi nhuận còn lại của Công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo quy định thì được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN của Công ty.
2. Về chính sách thuế TNCN:
Tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
Tại khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
…c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác; kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ; thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
“Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì từ ngày 01/01/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 917/TCT-TNCN ngày 17/3/2015 và công văn số 3395/TCT-CS ngày 31/7/2017 trong đó có nội dung trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân.
(Các công văn phôtô trình kèm)
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.