Mục lục bài viết
- 1 Công văn 1996/TCT-CS ngày 22/05/2015
- 1.1 Tại khoản 5, Điều 57 Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định các trường hợp thuộc diện hoàn thuế:
- 1.2 Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai:
- 1.3 Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định:
- 1.4 Xác định tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa:
- 1.5 Tại Điều 57 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác:
- 1.6 Căn cứ các quy định nêu trên và Bản án phúc thẩm số 02/2014/HCPT ngày 18/2/2014 của Toà án Nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu:
- 1.7 Chúc các bạn thành công
Công văn 1996/TCT-CS ngày 22/05/2015
Vấn đề hoàn trả tiền thuế nộp thừa do bên nhận chuyển nhượng nộp thay thuế cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại khoản 5, Điều 57 Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định các trường hợp thuộc diện hoàn thuế:
Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Tại khoản 1, Điều 120 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định việc thực hiện
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai:
Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cácloại thuế có liên quan đến đất do cơ quan thuế xác định căn cứ vào sốliệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thựchiện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo mức nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thông qua cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc thông qua Ủy ban nhân dân xã, thịtrấn nơi có đất đối với trường hợp hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thôngbáo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để nộp tiền vào kho bạc nhànước theo quy định của pháp luật.
Tại điểm 1.3, Mục II Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 30/4/2005 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định:
Trongthời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ trao “thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất để người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Khi trao “thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người sử dụng đất ký tên, ghi rõ vào “Thông báo nộp tiền”: họ, tên. ngày,tháng nhận được thông báo nộp tiền và ký tên theo đúng mẫu quyđịnh tại Thông tư này.
Tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về
Xác định tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa:
Người nộp thuế có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớnhơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
Tại Điều 57 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).
Trả lời Công văn số 429/CT-KTr2 ngày 22/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về hoàn trả tiền thuế nộp thừa do bên nhận chuyển nhượng nộp thay thuế cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên và Bản án phúc thẩm số 02/2014/HCPT ngày 18/2/2014 của Toà án Nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu:
Trường hợp ông Trịnh Văn Hậu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ Công ty cổ phần An Phát và ông Hậu tự nguyện nộp thay thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Công ty cổ phần An Phát để đủ điều kiện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Sau khi đã nộp tiền theo thông báo, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do ông Trịnh Văn Hậu đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được hoàn trả theo quy định.
Đềnghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu căn cứ Bản án phúc thẩm số 02/2014/HCPT ngày 18/2/2014 của Toà án Nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, hướng dẫn ông Trịnh Văn Hậu cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc xác định tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ông Hậu nộp thay và chứng từ nộp thuế chứng minh số tiền ông Hậu đã nộp thay theo trình tự thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT, để ông Hậu lập Giấy đề nghị hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TTC
Chúc các bạn thành công
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com