Hoàn thuế GTGT với hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

09/02/2018 1048 lượt xem    

Đối với số thuế đầu vào tương ứng của hàng xuất khẩu của Công ty chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì có được hoàn thuế không? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các quy định về việc Hoàn thuế GTGT với hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Công văn số 5244/TCT-KK  ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:

Mục lục bài viết

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 14 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

                “Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ thuế khi chuyn sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được tính s thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ s thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.”.

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 52 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 Khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

“3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì:

Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì:

Chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

c) Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như sau:

– Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.

– Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.

                Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện.

d)Thẩm quyền hoàn thuế:

                Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:

– Ban hành Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác.

– Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác; trường hợp sau khi bù trừ mà người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế được hoàn thì đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN.

                Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.

                Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT do Chi cục Thuế giải quyết: căn cứ các quyết định hoàn thuế nêu trên của Chi cục Thuế, Cục Thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để hoàn trả cho người nộp thuế.

e)Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế.

                Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).

                Số tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn thuế.

                Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế GTGT theo quy định của Bộ Tài chính.”

                Trả lời công văn số JSV-161013 ngày 24/10/2016 của Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam (Địa chỉ: Km số 9 đường Láng Hòa Lạc, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, TP .Hà Nội) về việc kê khai hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam có hồ sơ đề nghị hoàn thuế (kỳ hoàn từ tháng 8/2011 đến hết tháng 3/2013), Công ty đã được Cục Thuế thành phố Hà Nội giải quyết hoàn một phần, một phần không được giải quyết hoàn do chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu thì đối với số thuế đầu vào tương ứng của hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nên chưa được hoàn do không đủ điều kiện hoàn Công ty được kê khai khấu trừ tiếp nếu đủ điều kiện kê khai, khấu trừ theo quy định.

Sau khi kê khai khấu trừ tiếp số thuế đầu vào này, nếu đến trước năm 2014 (thời điểm Công ty chuyển đổi phương pháp kê khai, nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) Công ty thuộc trường hợp được hoàn theo quy định nhưng chưa có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Ví dụ liên quan:

                Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khu trừ thuế từ ngày 1/1/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuếcủa năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đng và trên tờ khai thuế GTGTcủa kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có s thuế đầu vào chưa được khu trừ là 50 triệu đng.

                Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đi với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (s thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đng); s thuế đu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đng được tiếp tục kết chuyn sang kỳ tính thuế tháng 12/2015.

                Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đu vào chưa được khu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Calico2

 

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO