Mục lục bài viết
- 1 Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khi bên nước ngoài mất khả năng thanh toán.
- 1.1 – Căn cứ Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thu thập thông tin ở nước ngoài trong quản lý thuế:
- 1.2 Điều 46. Thu thập thông tin ở ngoài nước trong quản lý thuế
- 1.3 – Căn cứ khoản 3 (d1) Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- 1.4 Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- 1.5 Trả lời công văn số 1663/CT-KT2 ngày 07/10/2014 và công văn số 968/CT-KT2 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khi bên nước ngoài mất khả năng thanh toán.
Công văn số 2179/TCT-CS ngày 04 tháng 06 năm 2015, cụ thể như sau:
– Căn cứ Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thu thập thông tin ở nước ngoài trong quản lý thuế:
Điều 46. Thu thập thông tin ở ngoài nước trong quản lý thuế
“1. Cơ quan quản lý thuế tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ quản lý thuế, bao gồm:
…
b) Xác định tính hợp pháp của các chứng từ giao dịch liên quan để tính thuế”
“2. Thông tin được thu thập ở nước ngoài từ các nguồn sau:
a) Từ cơ quan quản lý thuế, các cơ quan quản lý khác của nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin giữa các quốc gia;
b) Từ các tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Từ nhà sản xuất hàng hóa, người xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp do cơ quan quản lý thuế đề nghị được thực hiện theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Từ tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin ở nước ngoài theo pháp luật quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.”
– Căn cứ khoản 3 (d1) Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
– Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
– Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
– Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
– Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).”
Trả lời công văn số 1663/CT-KT2 ngày 07/10/2014 và công văn số 968/CT-KT2 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các công văn nêu trên của Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Tổng cục Thuế thấy còn có nội dung chưa thống nhất: hàng hóa xuất khẩu của Công ty cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào bị mất tại Việt Nam do bà Đinh Thị Thảo chiếm đoạt (Bà Đinh Thị Thảo là người môi giới cho Công ty Cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc và đã bị khởi tố về hành vi chiếm đoạt tài sản) hay do Công ty Xi Lai Phuc (doanh nghiệp Trung Quốc nhập khẩu) phá sản không có khả năng thanh toán nên Công ty Cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với lô hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, do đó, chưa đủ cơ sở hướng dẫn Cục Thuế.
Trường hợp Cục Thuế tỉnh Nghệ An đã hoàn thuế GTGT cho Công ty Cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào theo trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì Cục Thuế tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm về việc xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT của Công ty CP đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An căn cứ hướng dẫn tại khoản 4 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 14 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) để kiểm tra sau hoàn thuế đối với Công ty Cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Nam theo quy định. Trường hợp qua kiểm tra sau hoàn thuế, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An báo cáo cụ thể và đề xuất gửi Tổng cục Thuế.
Liên hệ tư vấn miễn phí:
Chúc các bạn thành công!
- Mọi chi tiết xin liên hệ:
- ® Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội, Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hầ Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: KiemToanCalico.com www.calico.vn