Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng

22/04/2021 912 lượt xem    

Công văn 3493/TCT-CS năm 2020. Về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4112/CT-TTKT1 và công văn số 6044/CT-TTKTI bổ sung hồ sơ nêu tại công văn số 4112/CT-TTKT1 nêu trên của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 54 Nghị định số 12/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:

Điều 54.- Thuế suất thuế lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau: 1. 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;

Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ôtô, xe máy;…Mức thuế suất thuế lợi tức 15% được áp dụng trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. 10% đối với các dự án:

…Mức thuế suất thuế lợi tức 10% được áp dụng trong 15 năm. Kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với các dự án đầu tư theo hợp động BOT, BTO, BT, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất thì thuế suất thuế lợi tức ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư.”

– Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC  của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
  • Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014. Và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam. Và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
  • Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
  • Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
  • Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).

Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định. Thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.…”

Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“6. Về đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có).

Hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN.

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại. Dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực. Hoặc địa bàn ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Nguyên giá TSCĐ tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động. Đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.Hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định.

– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20%. So với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20%. So với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.…”

Ngoài ra, liên quan đến ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế TNDN có bổ sung ngành nghề kinh doanh. Bộ Tài chính có công văn số 17008/BTC-CST trả lời UBND tỉnh Hà Tĩnh và Tổng cục Thuế có công văn số 5212/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW.

Căn cứ các quy định nêu trên,

Nội dung thông tin nêu tại công văn số 4112/CT-TTKT1 và hồ sơ bổ sung tại công văn số 6044/CT-TTKT1 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nêu tại công văn số 4112/CT-TTKT1  đối với trường hợp của Công ty TNHH Yara Việt Nam, cụ thể: Trong năm 2015 và năm 2016. Công ty có các hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực hoạt động nhập khẩu phân bón. Để xuất khẩu và bán trong nước như:

  • Thực hiện quyền nhập khẩu phân bón, thực hiện quyền phân phối bán buôn, thực hiện quyền xuất khẩu;
  • Có tăng vốn điều lệ từ 2.550.000 đô la Mỹ lên 5.550.000 đô la Mỹ;
  • Tăng vốn đầu tư của dự án đang hoạt động từ 133.475.268.575 đồng thành 197.726.268.575 đồng;
  • Không tăng nguyên giá tài sản cố định; không tăng công suất thiết kế.

Như vậy, Công ty có mở rộng quy mô kinh doanh do bổ sung vốn và bổ sung ngành nghề kinh doanh. Nhưng việc thay đổi này không đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế của dự án. Được cấp Giấy phép lần đầu theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty không được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% đối với hoạt động thương mại. Đề nghị Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu căn cứ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế nêu trên, thực tế điều kiện đáp ứng ưu đãi đầu tư đối với trường hợp của Công ty TNHH Yara Việt Nam để hướng dẫn doanh nghiệp xác định cho phù hợp theo đúng quy định./.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội,
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email: calico.vn@gmail.com
  • Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn
Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO