Mục lục bài viết
- 1 Số: 77569/CT-TTHTV/v chính sách thuế GTGT đối với hoạt động định giá tài sản
- 1.1 Trả lời công văn số 51463.20/VIBAMC đề ngày 23/07/2020
- 1.2 – Căn cứ Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 ngày 16/06/2010 của Quốc hội quy định:
- 1.3 – Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
- 1.4 – Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
- 1.5 Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
- 1.6 Các bài viết có liên quan:
- 1.7 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Số: 77569/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT đối với hoạt động định giá tài sản
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIBAMC)
(Đ/c: Tầng 6, tòa nhà Cornerstone, số 16 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội – MST: 0104346676)
Trả lời công văn số 51463.20/VIBAMC đề ngày 23/07/2020
Của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIBAMC) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động định giá tài sản, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 ngày 16/06/2010 của Quốc hội quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng: Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại; ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
…
12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
…
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
…”
– Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại tiết b Khoản 8 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
…
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5:
Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT…”
- Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%
- Tại Điều 10 quy định thuế suất 5%
- Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
– Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
- Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng
…
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
- Trường hợp dịch vụ thẩm định giá tài sản mà Công ty cung cấp được xác định là dịch vụ tài chính, ngân hàng theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp dịch vụ thẩm định tài sản mà Công ty cung cấp không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định pháp luật về thuế GTGT, các quy định pháp luật khác có liên quan, đối chiếu tình hình thực tế, xác định loại hình doanh nghiệp của Công ty cũng như bản chất của hoạt động thẩm định tài sản để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc; Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội; hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm Tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty (VIBAMC) được biết và thực hiện./.
Các bài viết có liên quan:
- THUẾ SUẤT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC DẠY NGHỀ
- Xác định giá trị tài sản của HKD khi chuyển sang DN
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội,
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn