Mục lục bài viết
- 1 Tại tiết a khoản 1 Điều 2, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- 2 Tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- 3 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 232/XSKT-TVKT ngày 29/10/2014 của Công ty TNHH xổ số kiến thiết tỉnh Gia Lai đề nghị giải đáp vướng mắc về các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Bài viết sau sẽ hướng dẫn giải đáp vướng mắc về các khoản chi phí hợp lí, hợp lệ căn cứ vào công văn 310/TCT-CS ngày 26/01/2015
Tại tiết a khoản 1 Điều 2, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng từ; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóađơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóađơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7:
Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 232/XSKT-TVKT ngày 29/10/2014 của Công ty TNHH xổ số kiến thiết tỉnh Gia Lai đề nghị giải đáp vướng mắc về các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên thì việc quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế được áp dụng chung đối với tất cả các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế có thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, trường hợp Công ty TNHH Xổ số kiến thiết tỉnh Gia Lai là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do đó thuộc diện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối vớidoanh nghiệp kinh doanh xổ số.
Do đó trường hợp tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP và Thông tư số 01/2014/TT-BTC nêu trên có quy định cụ thể các khoản chi phí đặc thù được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế áp dụng riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP và Thông tư số 01/2014/TT-BTC nêu trên.
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com