Mục lục bài viết
- 1 Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn về chính sách thuế đối với tài nguyên.
- 1.1 Tại Điều 6 thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ tài chính về thuế tài nguyên hướng dẫn như sau:
- 1.2 Công văn 409/TCT-CS của Tổng cục thuế trả lời công văn số 11470/VPCP-ĐMDN ngày 31/12/2016 của Văn phòng chính phủ chuyển kiến nghị của công ty Bê tông Lâm Sơn về thuế tài nguyên.
- 1.3 Ví dụ:
Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn về chính sách thuế đối với tài nguyên.
Tại Điều 6 thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ tài chính về thuế tài nguyên hướng dẫn như sau:
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
Công văn 409/TCT-CS của Tổng cục thuế trả lời công văn số 11470/VPCP-ĐMDN ngày 31/12/2016 của Văn phòng chính phủ chuyển kiến nghị của công ty Bê tông Lâm Sơn về thuế tài nguyên.
Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp khai thác đá xây dựng bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đá xây dựng ghi trên hóa đơn, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đá xây dựng thấp hơn giá tính thuế tài nguyên đối với đá xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
– Trường hợp sản lượng đá xây dựng khai thác được Công ty vận chuyển đi tiêu thụ, trên hóa đơn bán đá xây dựng ghi riêng dòng chi phí vận chuyển thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm đá xây dựng, không bao gồm chi phí vận chuyển, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định nêu trên.
Ví dụ:
Doanh nghiệp E khai thác 1.000 tấn quặng, tỷ lệ từng chất có trong mẫu quặng đã được kiểm định là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.
Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:
– Đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.
– Bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.
– Thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn
Trong tháng, Doanh nghiệp bán 600 tấn quặng, doanh thu 900triệu đồng. Giá tính thuế được xác định đối với từng chất có trong quặng như sau:
– Doanh thu đối với lượng Đồng bán ra trong tháng: 900tr x 60% = 540tr
– Giá tính thuế đối với Đồng (tr/tấn): 540 tr / 360tấn
– Khi khai, nộp thuế tài nguyên, đơn vị phải khai, nộp thuế đối với cả 600 tấn quặng đồng với giá tính thuế (như nêu trên) với thuế suất tương ứng.
Tương tự xác định giá tính thuế để khai, nộp thuế đối với lượng bạc, thiếc có trong 1.000 tấn quặng khai thác trong tháng.
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com