Trường hợp Công ty TNHH Hoya Glass Dish Việt Nam II ký hợp đồng mua máy móc thiết bị với Nhà thầu nước ngoài tại Nhật Bản thì có phải nộp thuế nhà thầu đối với giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ kèm theo không? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các quy định về Thuế nhà thầu đối với giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ kèm theo theo hướng dẫn tại Công văn số 5350/TCT-CS ngày 18 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
- 1 – Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014; Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng như sau:
- 2 – Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định về đối tượng không áp dụng như sau:
- 3 – Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định về các loại thuế áp dụng như sau:
- 4 – Khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 6 Thông tư 60/2010/TT-BTC nêu trên quy định:
- 5 – Khoản 1 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
- 6 – Khoản 1 Điều 7 Thông tư 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định:
- 7 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 091/2016/HOGVII/CV ngày 20/7/2016 của Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam (Lô 9A, KCN Thăng Long II, Liêu xá, Yên Mỹ, Hưng Yên. Tel: 03213-974-686) về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổngcục Thuế có ý kiến như sau:
– Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014; Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sởthường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc củaHợp đồng nhà thầu.”
– Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định về đối tượng không áp dụng như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:…
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
– Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định về các loại thuế áp dụng như sau:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
- Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.”
– Khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 6 Thông tư 60/2010/TT-BTC nêu trên quy định:
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuếGTGT do Nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu phụ nước ngoài cungcấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam bao gồm:
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”
– Khoản 1 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
- Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nướcngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sởhợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ I (trừ trường hợp quyđịnh tại Điều 2 Chương I).”
– Khoản 1 Điều 7 Thông tư 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định:
“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
1.Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóatại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này).”
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 091/2016/HOGVII/CV ngày 20/7/2016 của Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam (Lô 9A, KCN Thăng Long II, Liêu xá, Yên Mỹ, Hưng Yên. Tel: 03213-974-686) về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổngcục Thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Hoya Glass Dish Việt Nam II ký hợp đồng mua máy móc thiết bị với Nhà thầu nước ngoài tại Nhật Bản; kèm theo dịch vụ thực hiện tại Việt Nam hay nước ngoài mà dịch vụ được tiêu dùng tại Việt Nam thì Công ty TNHH Hoya Glass Dish Việt Nam II thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuê GTGT, thuế TNDN) đối với giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ kèm theo.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com