Thuế GTGT nhà thầu đối với hoạt động phân phối kênh truyền hình trên Việt Nam

24/01/2018 812 lượt xem    

Các nhà thầu đối với hoạt động phân phi các kênh và nội dung các kênh truyền hình trên lãnh thổ Việt Nam có phải nộp thuế GTGT không, thuế suất áp dụng như thế nào? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về nhà thầu đối với hoạt động phân phối các kênh và nội dung các kênh truyền hình trên lãnh thổ Việt Nam theo Công văn số 586/TCT-CS của Tổng cục Thuế ngày 24/02/2017 v/v chính sách thuế.

Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009); Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 và ý kiến của của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại công văn số 5277/BVHTTDL-KHTC ngày 22/12/2016; ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 75/BKHCN-TC ngày 10/01/2017.

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.Điều 11. Thuế suất 10%

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Căn cứ khoản 2, Điều 12 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính: Xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:

– Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế là 30% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (50%).

Công văn số 70144/CT-TTHT ngày 11/11/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội hỏi về thuế GTGT nhà thầu đối với hoạt động phân phi các kênh và nội dung các kênh truyền hình trên lãnh thổ Việt Nam theo công văn hỏi số 131016/VNM ngày 13/10/2016 của Công ty TNHH Việt Mỹ Media.

Căn cứ các quy định trên thì hoạt động chuyn nhượng quyền phân phối các kênh và nội dung các kênh truyền hình trong một thời gian nhất định không phải là hoạt động cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ liên quan đến sở hữu trí tuệ (thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khoa học và Công nghệ), không phải là hoạt động chuyn nhượng quyền sở hữu trí tuệ mà là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 

=> Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 10% và tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế áp dụng đối với ngành kinh doanh dịch vụ là 50% (nếu áp dụng theo Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên) hoặc tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên).

Theo nội dung hợp đồng lập ngày 27/3/2014 giữa Công ty VNM (bên A- bên Việt nam) và Công tSatellite Television Asian Region Limited (bên B – bên nước ngoài) thì bên B cấp cho bên A quyền phân phối (nhưng không độc quyền) các kênh và nội dung các kênh truyền hình thuộc quyền sở hữu của bên B cho các khách hàng và các nhà phân phối thứ cấp trên lãnh thổ Việt Nam trong một thời hạn quy định tại hợp đồng. Hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, bên A phải trả phí bn quyền phát sóng các kênh truyền hình cho bên B theo thỏa thuận giữa hai bên.

Ví dụ 11:

Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:

+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;

+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO