Nghị quyết số 39/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 5 năm 2019

18/06/2019 609 lượt xem    

NGHỊ QUYẾT SỐ: 39/NQ-CP

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 5 NĂM 2019

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2019, tổ chức vào ngày 31 tháng 5 năm 2019,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , 02/NQ-CP; tình hình kinh tế – xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019

1.1 Chính phủ thống nhất đánh giá:

Tình hình kinh tế – xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực.

– Kinh tế vĩ mô ổn định;

– Lạm phát được kiểm soát;

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng tăng 2,74%, thấp nhất so với cùng kỳ trong 3 năm gần đây;

– Tỷ giá, lãi suất cơ bản ổn định, dự trữ ngoại hối tăng. Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm.

– Thu ngân sách nhà nước tăng khá:

+ Xuất khẩu đạt trên 100 tỷ USD, tăng 6,7%; trong đó khu vực trong nước tăng 11,6%, cao hơn khu vực FDI;

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,4%, đặc biệt, ngành chế biến, chế tạo tháng 5 tăng 11,6%, cao nhất trong 5 năm qua

–  Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,6%;

– Khách du lịch quốc tế đạt gần 7,3 triệu lượt, tăng 8,8%.

– Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký mới và tăng thêm đạt trên 9 tỷ USD, tăng 27,1%;

– Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 7,65 tỷ USD, tăng gấp 2,8 lần;

– Vốn FDI thực hiện đạt 7,3 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ.

– Gần 54 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 3,2% về số doanh nghiệp và 29,6% về vốn đăng ký; có gần 20 nghìn doanh nghiệp trở lại hoạt động, tăng 48,1%.

Các tổ chức quốc tế đánh giá tích cực về triển vọng kinh tế Việt Nam;

– Tổ chức xếp hạng tín dụng toàn cầu Fitch nâng triển vọng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam từ “ổn định” lên “tích cực”.

– Tổ chức thành công Đại lễ Phật đản Liên Hợp quốc Vesak năm 2019, thể hiện một đất nước Việt Nam yêu chuộng hòa bình, hữu nghị và hợp tác cùng phát triển.

– Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được quan tâm; đời sống dân cư tiếp tục cải thiện, số hộ thiếu đói giảm 30,5%.

– Công tác bảo đảm an ninh, trật tự xã hội có nhiều cố gắng, đã triệt phá thành công nhiều vụ án ma túy, đánh bạc trên mạng quy mô lớn.

– Hoạt động đối ngoại tiếp tục được đẩy mạnh, nhất là việc thúc đẩy quan hệ của Việt Nam với các đối tác chiến lược toàn diện.

1.2 Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta còn bị tác động từ những khó khăn, thách thức bên ngoài như:

– Tăng trưởng kinh tế, thương mại toàn cầu được dự báo có xu hướng sụt giảm, căng thẳng thương mại Mỹ – Trung diễn biến khó lường, giá dầu thô bất ổn…

– Trong nước còn phải đối mặt với một số tồn tại, hạn chế.

– Áp lực lạm phát vẫn còn hiện hữu;

– Giải ngân vốn đầu tư công chưa được cải thiện nhiều; nhiều công trình trọng điểm, quan trọng chưa được khởi công hoặc chậm hoàn thành để đưa vào khai thác;

– Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gặp nhiều khó khăn, dịch tả lợn Châu Phi diễn biến phức tạp;

– Thời tiết nắng nóng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của người dân;

– Một số ngành công nghiệp có xu hướng tăng trưởng chậm lại.

– Các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch còn hạn chế.

– Tình hình sản xuất kinh doanh còn khó khăn, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể tăng.

– Nhiều vấn đề xã hội gây bức xúc dư luận chưa được giải quyết triệt để.

– Việc triển khai các nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử chưa được quan tâm thực hiện quyết liệt.

1.3 Chính phủ kiên định mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, kiên quyết không lùi bước trước khó khăn, thách thức, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi tất cả các chỉ tiêu của kế hoạch năm 2019, trong đó tăng trưởng GDP đạt 6,8%, kiểm soát lạm phát dưới 4%. Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chủ động, linh hoạt ứng phó kịp thời trước diễn biến tình hình quốc tế và trong nước; có kế hoạch cụ thể triển khai các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; tập trung thực hiện một số nội dung sau:
1.3.1 Các bộ, cơ quan, địa phương:

– Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực quản lý;

– Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ, Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.

– Chú trọng nâng cao hơn nữa chất lượng thể chế, chính sách;

– Tiếp tục quyết liệt cắt giảm thực chất các thủ tục hành chính; điều kiện kinh doanh không cần thiết; gây phiền hà cho doanh nghiệp; bảo đảm tiến độ đã đề ra, không để lợi ích nhóm chi phối;

– Tăng cường phối hợp, không để xảy ra tình trạng chồng lấn, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, điều tra;

– Cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

1.3.2 Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia và Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia:

– Thường xuyên nghiên cứu, đánh giá; phân tích tình hình biến động trong nước và thế giới để tư vấn cho Chính phủ và các bộ; ngành đối sách phù hợp.

– Ban Chỉ đạo điều hành giá phối hợp với các bộ, ngành, địa phương phân tích; có phương án điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình; mức độ phù hợp, tránh dồn vào một thời điểm để bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát;

– Tăng cường thông tin truyền thông về công tác điều hành giá khách quan, minh bạch.

1.3.3 Các bộ, ngành, địa phương

– Chủ động rà soát, tìm động lực tăng trưởng mới của ngành, lĩnh vực, địa phương mình;

– Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ; bảo đảm chất lượng các dự án, công trình thuộc phạm vi quản lý;

– Chú trọng thực hiện các giải pháp đã được nêu tại Diễn đàn kinh tế tư nhân;

– Thí điểm tổ chức các mô hình mới, nhân rộng các mô hình đã được thực tiễn kiểm chứng hiệu quả.

1.3.4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

– Tiếp tục theo dõi, đánh giá, dự báo tác động của thị trường tài chính; tiền tệ thế giới; điều hành chủ động; linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ tạo nền tảng vững chắc chống chọi với cú sốc từ bên ngoài;

– Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 42/2017/QH14 và Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2017;

– Thực hiện tốt chức năng thường trực của Ban Chỉ đạo phòng; chống rửa tiền của Việt Nam và cơ quan đầu mối phối hợp với các bộ; cơ quan có liên quan trong việc đánh giá đa phương của APG đối với Việt Nam.

1.3.5 Bộ Tài chính

– Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước; dành một phần nguồn vượt thu ngân sách cho công tác chuẩn bị đầu tư.

– Báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề phát sinh và giải pháp đẩy nhanh tiến độ CP hóa; thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ theo hướng quy định về cơ chế tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập chung cho tất cả các lĩnh vực.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương đề xuất phương án hỗ trợ cho người chăn nuôi lợn bị thiệt hại do dịch bệnh tả lợn Châu Phi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

– Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo dõi, đánh giá thị trường chứng khoán, nhất là dòng vốn đầu tư gián tiếp để kiểm soát rủi ro.

1.3.6 Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

– Khẩn trương hoàn thiện Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, trong đó:

+ Lưu ý giải pháp gia tăng sự kết nối,

+ Chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước,

+ Tiếp tục thu hút FDI công nghệ cao;

– Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2019-2020 của cả nước, trong đó có kế hoạch cổ phần hóa của Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 15 tháng 6 năm 2019;

– Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 sau khi Quốc hội thông qua Luật Đầu tư công (sửa đổi);

– Chủ trì, phối hợp với các Ban, bộ, ngành, cơ quan liên quan chuẩn bị xây dựng dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 phục vụ Tiểu ban Kinh tế – Xã hội Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

1.3.7 Bộ Công Thương:

– Tiếp tục theo dõi, bám sát, cập nhật và đánh giá đầy đủ tác động từ bên ngoài; đặc biệt là tác động của xung đột thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch; có giải pháp, kịch bản kịp thời, phù hợp, trong đó:

+ Có giải pháp đa dạng hóa thị trường,

+ Tập trung phát triển thị trường trong nước,

+ Tổ chức tốt đầu mối bán buôn, bán lẻ, nguồn hàng;

– Tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại đã ký kết, đặc biệt là Hiệp định CPTPP;

– Thúc đẩy quá trình phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA);

– Đánh giá tác động đa chiều của phương án tăng giá điện, giá xăng dầu theo yêu cầu của Quốc hội.

1.3.8 Các bộ, ngành, địa phương:

– Đẩy mạnh khai thác hiệu quả những cơ hội, thuận lợi từ cuộc cách mạng công nghệ 4.0;

– Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính phủ điện tử; chính quyền điện tử; chuyển đổi mô hình kinh tế số;

– Quan tâm tạo điều kiện, hỗ trợ; trước hết là hoàn thiện cơ sở pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số,

– Chuyển đổi kinh tế số, phát triển mô hình kinh tế chia sẻ, mô hình kinh doanh mới; quản lý tài sản ảo, tiền ảo; thanh toán điện tử…;

– Tập trung chỉ đạo hoàn thành, gửi đúng thời hạn các báo cáo;

– Giải trình các nội dung báo cáo phục vụ cho đánh giá đa phương của Nhóm Châu Á – Thái Bình Dương (APG) về cơ chế phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố của Việt Nam diễn ra vào quý IV năm 2019.

– Các Bộ: Thông tin Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương; Khoa học và Công nghệ phối hợp có giải pháp thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp công nghệ số hàng đầu thế giới; tạo điều kiện tiếp thu công nghệ mới, phát triển doanh nghiệp công nghệ số của Việt Nam.

1.3.9 Bộ Khoa học và Công nghệ:

Khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành:

+ Chỉ thị về phát huy vai trò và hiệu quả HĐ Quỹ Phát triển KH và CN của DN

+ Hỗ trợ và thúc đẩy tinh thần sáng tạo, hoạt động đổi mới sáng tạo,

+ Chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp, các tập đoàn, tổng công ty

+ Và ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược sở hữu trí tuệ quốc gia.

1.3.10 Bộ Giáo dục và Đào tạo:

– Xây dựng phương án tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 bảo đảm chi tiết chặt chẽ; không để phát sinh tiêu cực, gian lận thi cử;

– Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở địa phương, cơ sở.

– Ủy ban nhân dân các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chủ động có các giải pháp tổ chức kỳ thi an toàn tuyệt đối; chịu trách nhiệm trước Đảng; Nhà nước và Nhân dân về tính nghiêm túc; trung thực, công bằng của kỳ thi.

1.3.11 Ủy ban quản lý vốn Nhà nước:

– Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với các bộ; ngành tập trung thực hiện tốt các chức năng; nhiệm vụ được giao;

– Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn theo quy định;

– Nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp xử lý 12 dự án yếu kém; thua lỗ của ngành Công Thương.

1.3.12 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

– Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương; huy động các tổ chức chính trị – xã hội; cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tham gia thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng,; chống dịch bệnh tả lợn Châu Phi;

– Đồng thời chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm thay thế,

– Có phương án tái đàn lợn khi có đủ điều kiện để bảo đảm nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân và xuất khẩu trong thời gian tới.

1.3.13 Bộ Tài nguyên và Môi trường:

– Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành; địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội tăng cường tuyên truyền; nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong bảo vệ môi trường;

– Đặc biệt là việc giảm thiểu, tiến tới loại bỏ rác thải nhựa;

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương và các bộ; cơ quan liên quan tăng cường quản lý; kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu, kinh doanh; buôn bán, nuôi tôm hùm đất;

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp; báo cáo Thủ tướng CP trước khi xin ý kiến thành viên CP về việc áp dụng cơ chế; quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ; tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn TP. HCM

1.3.14 Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương:

– Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù thu hút nguồn vốn xã hội đầu tư xây dựng các dự án, công trình kết cấu hạ tầng giao thông và các dự án, công trình trong lĩnh vực năng lượng.

1.3.15 Thanh tra Chính phủ:

Khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết luận thanh tra liên quan đến dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm, làm rõ trách nhiệm, vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan, kiến nghị biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

1.3.16 Bộ Quốc phòng

Chỉ đạo nắm chắc diễn biến tình hình, chủ động phương án, ứng phó kịp thời không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, giữ vững chủ quyền biên giới, biển đảo.

1.3.17 Bộ Công an:

– Chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các phương án; kế hoạch bảo vệ an ninh; an toàn các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước; hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

–  Tiếp tục bảo vệ tuyệt đối, an toàn kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV.

–  Tập trung thực hiện các biện pháp phòng ngừa; trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm an ninh chính trị; trật tự an toàn xã hội.

1.3.18 Bộ Ngoại giao và Bộ Công Thương

– Tích cực phối hợp làm việc với cơ quan chức năng của Liên minh Châu Âu để sớm phê duyệt Hiệp định thương mại tự do với Liên minh Châu Âu (EVFTA).

– Bộ Ngoại giao chuẩn bị tốt nội dung phục vụ Hội nghị cấp cao ASEAN và Hội nghị Thượng đỉnh G20 trong tháng 6 năm 2019.

1.3.19 Các bộ, ngành, địa phương:

– Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý được phân công nghiêm túc tiếp thu ý kiến của Quốc hội,

– Có giải pháp quyết liệt xử lý các vấn đề bất cập; bức xúc mà Đại biểu Quốc hội; cử tri và người dân quan tâm như:

+ Xâm hại trẻ em,

+ Phụ nữ bạo lực học đường,

+ Gian lận thi cử…

– Các Thành viên Chính phủ chủ động chuẩn bị tốt nội dung trả lời; giải trình các vấn đề mà Đại biểu Quốc hội; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cử tri và Nhân dân đang quan tâm.

1.3.20 Bộ Thông tin và Truyền thông:

– Khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ Việt Nam;

– Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 theo đúng lộ trình đã được phê duyệt;

– Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan nghiên cứu; đề xuất việc tổ chức giao ban công tác thông tin; truyền thông của Chính phủ nhằm cung cấp thông tin kịp thời; chính thống và thống nhất;

– Tăng cường kiểm soát, xử lý nghiêm việc đưa thông tin sai sự thật; ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, danh dự cá nhân; tổ chức trên mạng xã hội.

2. Về phương án sử dụng khoản dự phòng 10% kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn 70% lệ phí lãnh sự để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài của Bộ Ngoại giao

– Chính phủ thống nhất cho phép sử dụng dự phòng 10% kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn 70% lệ phí lãnh sự để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài của Bộ Ngoại giao.

– Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, rà soát phương án phân bổ khoản dự phòng 10% kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn 70% lệ phí lãnh sự để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài của Bộ Ngoại giao (trong đó có danh mục dự án, mức vốn, giải trình cụ thể), trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giao kế hoạch vốn theo quy định.

3. Về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết; tình hình thực hiện Chương trình công tác và nhiệm vụ Chính phủ; Thủ tướng Chính, phủ giao các bộ; cơ quan, địa phương 5 tháng đầu năm

Chính phủ yêu cầu:

a) Về văn bản quy định chi tiết:

– Bộ trưởng các Bộ: Công an; Quốc phòng; Công Thương; Giao thông vận tải; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giáo dục và đào tạo; Thanh tra Chính phủ khẩn trương chỉ đạo hoàn thiện; trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành các VBQĐ chi tiết trước ngày 15 tháng 6 năm 2019; tuyệt đối không xin lùi thời hạn trình. Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ phối hợp; đôn đốc các Bộ đẩy nhanh quá trình hoàn thiện; trình ban hành các văn bản quy định chi tiết.

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kịp thời chỉ đạo, rà soát; đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết các Luật được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 6 năm 2019 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

– Khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành; bộ, cơ quan chủ trì xây dựng văn bản phải thực hiện cập nhật; sắp xếp, pháp điển theo quy định để thuận lợi cho người dân; doanh nghiệp trong việc tra cứu; tiếp cận và áp dụng đồng bộ.

– Bộ Tư pháp theo dõi, tổng hợp việc các bộ; cơ quan chậm trình các văn bản quy định chi tiết luật; pháp luật theo quy định; coi đây là tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ.

b) Về Chương trình công tác:

– Các bộ, cơ quan đẩy nhanh tiến độ trình các đề án còn nợ đọng trong Chương trình công tác tháng 5 năm 2019 trước ngày 15 tháng 6 năm 2019. Đồng thời, tích cực thực hiện Chương trình công tác tháng 6, không để nợ đọng.

c) Về tình hình thực hiện nhiệm vụ:

– Các bộ, cơ quan, địa phương thường xuyên rà soát, đôn đốc; kiểm tra và quyết liệt hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ giao; nhất là các nhiệm vụ liên quan đến:

+ Tháo gỡ khó khăn;

+ Vướng mắc cho sản xuất kinh doanh,

+ Thúc đẩy tăng trưởng;

+ Hoàn thiện thể chế,

+ Các vấn đề dư luận quan tâm.

– Các Bộ có thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh đã được cắt giảm; đơn giản hóa, phải công bố, công khai trên Cổng Thông tin điện tử của bộ; cơ quan, kiên quyết không làm phát sinh thêm các điều kiện kinh doanh; sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành theo đúng:

+ Chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 162/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018

+ Và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại VB số 320/TTg-KSTT ngày 15 tháng 3 năm 2019.

4. Về các dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

Giao Bộ Nội vụ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ; hoàn thiện dự thảo các Nghị định, báo cáo Thường trực Chính phủ; trong đó, lưu ý:

+ Quán triệt đẩy mạnh phân cấp,

+ Giao quyền tự chủ cho các địa phương trong việc quyết định tổ chức các cơ quan chuyên môn,

+ Bố trí số lượng cấp phó trên cơ sở khung, tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định;

Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan phải gắn với điều chỉnh hợp lý về chức năng; nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; cấp huyện, tránh bỏ sót chức năn;, nhiệm vụ quản lý nhà nước;

Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công.

5. Về đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Chính phủ thống nhất thông qua đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh; quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Về tiến độ yêu cầu các bộ, ngành liên quan khẩn trương nghiên cứu; soạn thảo trình Quốc hội xem xét; thông qua dự án Luật này tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV.

Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ; cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng dự án Luật; gửi Bộ Tư pháp để khẩn trương lập đề nghị của Chính phủ theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ; thay mặt Chính phủ; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong tháng 6 năm 2019 đề nghị xây dựng dự án Luật này.

6. Về thí điểm mở rộng quyền tự chủ của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Chính phủ thống nhất cho phép:

– Trong giai đoạn 2019-2023, các Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh được thí điểm áp dụng tuổi nghỉ hưu cao hơn (không quá 65 đối với nam và 60 đối với nữ) đối với Chủ tịch Hội đồng trường theo quy định tại khoản 3 Điều 187 Bộ luật Lao động để khuyến khích người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, có kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học, có đủ sức khỏe, tự nguyện thực hiện nhiệm vụ, tham gia Hội đồng trường để được bầu làm Chủ tịch Hội đồng trường nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của Hội đồng trường.

– Cơ chế bầu Chủ tịch Hội đồng trường phải bảo đảm thực sự khách quan, cạnh tranh, minh bạch, tìm đúng người tài đức trên Cơ sở ứng viên trình bày chương trình hành động và đối thoại trước hội nghị cán bộ chủ chốt mở rộng toàn trường. Giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi ban hành quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng trường đối với các trường hợp nêu trên.

– Người lao động nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và có xác nhận của các Trường này thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

7. Về hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm 2019

Chính phủ thống nhất chủ trương phê duyệt hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm 2019 theo đề nghị của Bộ Tài chính. Giao Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện trong kế hoạch vay trả nợ công năm 2019; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm 2019 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về mức tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2019./.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO