Hướng dẫn hoàn thuế TNCN đối với cá nhân người nước ngoài

14/01/2019 1007 lượt xem    

Số: 3662/TCT-TNCN

V/v hoàn thuế TNCN đối với cá nhân người nước ngoài

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

 

Trả lời công văn số 5339/CT-TNCN ngày 24/7/2018 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân người nước ngoài.

Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC hướng dẫn về điều kiện xác định cá nhân cư trú:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.”

Tại Khoản 2, Điều 8 Thông tư  111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

“2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ:

– Tiền lương,

– Tiền công

là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

Tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của BTC hướng dẫn về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC hướng dẫn thực hiện:

Luật Thuế thu nhập cá nhân,

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ

quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN như sau:

“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của NNT như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập””

Tại Khoản 13, Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về thủ tục đối với cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được:

– Miễn thuế,

– Giảm thuế

do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác:

“13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được:

– Miễn thuế,

– Giảm thuế

do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:

a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác :

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam:

– Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.

Hồ sơ gồm:

– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

– Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);

– Bản chụp:

+ Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh)

+ Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác)

+ Cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;

– Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;

– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập có xác nhận của NNT;

– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập có xác nhận của người nộp thuế;

– Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:

+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

+ Trường hợp chuyển nhượng vốn:

  • Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn;
  • Bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.

+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán.

Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì NNT nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do:

– Ngân hàng lưu ký

– Công ty chứng khoán

xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.

– Giấy ủy quyền trong trường hợp NNT ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi:

– Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó

– Bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.

Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân thuộc:

– Nước

– Vùng lãnh thổ

đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.

Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.

Trường hợp NNT không thể cung cấp đủ:

– Các thông tin

– Các tài liệu

theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.

b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam

Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với:

– Thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ,

– Thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề

– Thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên

cứu thủ tục như sau:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với:

– Các tổ chức, cá nhân Việt Nam,

– Cá nhân nước ngoài

gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.

Hồ sơ gồm:

– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản gốc hoặc công chứng Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

– Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.

– Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.

Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.

Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.

Trường hợp NNT không thể cung cấp đủ các:

– Thông tin

– Tài liệu

theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và hồ sơ hoàn thuế của ông Cremieux Bernard, theo quy định của Pháp luật thuế TNCN Việt Nam, khoản thu nhập từ tiền thưởng mà ông Cremieux Bernard nhận được vào tháng 5/2015 (594.941 EUR) là thu nhập chịu thuế TNCN năm 2015.

Trường hợp ông Cremieux Bernard thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Ông phải thực hiện thủ tục theo quy định hướng dẫn về thủ tục đối với cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.

Đề nghị ông Cremieux Bernard liên hệ trực tiếp với Cục thuế tỉnh Đồng Nai để được giải quyết.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Đồng Nai được biết.

 

Chúc các bạn thành công.

Mọi chi tiết xin liên hệ:

® Hãng kiểm toán Calico

 Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội, Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hầ Nội

VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.

Hotline: 0966.246.800

Email: calico.vn@gmail.com

 Website: KiemToanCalico.com  www.calico.vn

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO