Hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam

22/06/2019 952 lượt xem    

Công văn số 1036/TCT-DNNCN

V/v chính sách thuế TNCN

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 19195/CT-TNCN ngày 26/10/2018 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với tiền trợ cấp của Bà Trần Thị Kim Chi và Bà Văn Thanh Tuyền

Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của:

+ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 03/11/2013;

+ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013;

+ Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013;

+ Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013;

+ Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011;

+ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014;

+ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014

của BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế hướng dẫn đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

“Người nộp thuế là:

– Cá nhân cư trú;

– Cá nhân không cư trú

theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh:

– Trong lãnh thổ Việt Nam;

– Ngoài lãnh thổ Việt Nam

không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam: thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân ln đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”

– Tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:…”

– Tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công:

“1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thin, nhân đo, khuyến hc theo hướng dẫn ti khoản 3, Điều 9 Thông tư này….”

– Tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, …

2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủyquyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khu trừ cho nhiều ln khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế….

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.”

– Tại Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế hướng dẫn:

c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ:

– Tiền lương, tiền công;

– Kinh doanh

có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và đơn thư của Bà Trần Thị Kim Chi và Bà Văn Thanh Tuyền:

– Về chính sách thuế thu nhập cá nhân:

Trường hợp, Bà Trần Thị Kim Chi, Bà Văn Thanh Tuyền là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Trong kỳ, trường hợp cá nhân cư trú, ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên, khi trả thu nhập, tổ chức cá nhân trả thu nhập tạm khu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo biểu lũy tiến từng phần và cuối năm cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo và cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức cá nhân trả thu nhập hoặc tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân cư trú được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (nếu có); cho bản thân 108 triệu đồng/năm và trong năm tính thuế cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

– Về vướng mắc chi trả số tiền trợ cấp hàng tháng cho người lao động: tùy thuộc vào thỏa thuận, hợp đồng lao động giữa người lao động và Công ty, do đó đề nghị người lao động làm việc với Công ty để làm rõ nội dung này.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO