Chính sách miễn thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

28/02/2018 1004 lượt xem    

Đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân sẽ có những điểm gì cần lưu tâm về việc miễn thuế GTGT và TNDN? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các quy định về Chính sách miễn thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo hướng dẫn tại Công văn số 935/TCT-CS ngày 10 tháng 03 năm 2016, cụ thể như sau:

– Căn cứ Điều 3 Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân:

“Điều 3. Miễn thuế khoán (thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân) và thuế TNDN năm 2012 đối với hộ, cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:

  1. Miễn thuế khoán (thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân) năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

Mức thuế khoán thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân quy định tại Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  1. Miễn thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp phát sinh năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác) của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh thì:

Số thuế TNDN được miễn chỉ tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca. Trường hợp không xác định được thu nhập của hoạt động được miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2012.

Số thuế GTGT được miễn được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca của từng tháng trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong tháng.

Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này phải đáp ứng quy định tại Khoản 4 Điều 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định này và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

  1. Hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.

Giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không thực hiện đúng cam kết về giá quy định tại Khoản này thì hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không được miễn thuế theo quy định tại Điều này. Trường hợp hộ, cá nhân tổ chức kinh doanh không được miễn thuế mà đã kê khai miễn thuế thì bị truy nộp và phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

– Căn cứ Điều 4 Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/2/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014:

“Điều 4. Miễn thuế khoán (thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân) và thuế TNDN năm 2013 và 2014 đối với hộ, cá nhân và tổ chức

  1. Miễn thuế khoán (thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân) năm 2013 và 2014 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

Mức thuế khoán thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân quy định tại Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân.

  1. Miễn thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp phát sinh năm 2013 và 2014 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác) của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh thì số thuế TNDN được miễn chỉ tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca. Trường hợp không xác định được thu nhập của hoạt động được miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm miễn thuế.

Số thuế GTGT được miễn được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca của từng tháng trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong tháng.

Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, nộp thuế theo kê khai và phải đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều này và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

  1. Hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề.

Giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không thực hiện đúng cam kết về giá quy định tại Khoản này thì hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không được miễn thuế theo quy định tại Điều này. Trường hợp hộ, cá nhân tổ chức kinh doanh không được miễn thuế mà đã kê khai miễn thuế thì bị xử lý truy thu và phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

  1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoàn trả hoặc bù trừ vào số thuế còn phải nộp đối với trường hợp doanh nghiệp, hộ, cá nhân đã kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thuế được miễn quy định tại Điều này.”

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 455/CT-TTr2 ngày 19/1/2016 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai vướng mắc về chính sách miễn thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Về vấn đề này, sau khi có ý kiến nhất trí của Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách Thuế – Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế

Trường hợp Công ty TNHH Phát Phong Phú ký hợp đồng với khách hàng để cung ứng suất ăn ca cho công nhân trong các năm 2012, 2013, 2014, hợp đồng có cam kết thực hiện bình ổn giá.

Cục thuế qua kiểm tra thấy Công ty TNHH Phát Phong Phú có cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong các năm 2012, 2013, 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề (mức giá năm 2014 không cao hơn mức giá năm 2013, mức giá năm 2013 không cao hơn mức giá năm 2012, mức giá năm 2012 không cao hơn mức giá năm 2011). Công ty có công khai niêm yết giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý nêu tại công văn số 455/CT-TTr2 ngày 19/1/2016 của Cục Thuế.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Calico2

 

 

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO