Mục lục bài viết
- 1 Công văn 41758/CT-TTHT năm 2020V/v: chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1.1 – Căn cứ Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
- 1.2 – Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế:
- 1.3 – Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC
- 1.4 Căn cứ Điểm 6 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
- 1.5 Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
- 1.6 Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
- 1.7 Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
- 1.8 Căn cứ các quy định về chính sách thuế trên
- 1.9 Các bài viết liên quan:
- 1.10 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Công văn 41758/CT-TTHT năm 2020
V/v: chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường Việt Nam
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 33/CTTNMT-TCKT đề ngày 26/02/2020 của Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường Việt Nam (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về chính sách thuế với nhà thầu phụ như sau:
– Căn cứ Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC
Quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II; thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài; Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
– Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng
đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế, gồm:
…
g) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ; và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân.
+ Tại Điều 5 quy định cấp và sử dụng mã số thuế
1. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế.
…
2. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng; hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
…
c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay các khoản thuế; theo quy định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định; thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế; thì đồng thời mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.”
+ Tại Điều 7 quy định về hồ sơ đăng ký thuế
1. Đối với người nộp thuế là nhà thầu; nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT, các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).”
– Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC
Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
+ Tại khoản 2 Điều 6 quy định về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.”
- Nhà thầu chính Chủ dự án ODA phải nộp thuế GTGT, TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác.
- Nhà thầu phụ dự án ODA phải nộp thuế GTGT, TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác.
- Nhà thầu chính, phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT; nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
- Nhà thầu chính ký hợp đồng hoặc nhà tài trợ thực hiện ODA viện trợ không hoàn lại với giá; không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT; thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ; để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ.
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT:
- Nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam; không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt; bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
- Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 8
Quy định về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại; đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện được hoàn thuế.
Căn cứ Điểm 6 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
Hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng; Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế, hướng dẫn về hoàn thuế GTGT:
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định liên quan đến chính sách thuế với nhà thầu phụ:
+ Tại Khoản 11 Điều 11 quy định:
“11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
- Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
- Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này; và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
- Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này; và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.”
Tại Điều 50 Chương II quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA:
“1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án;
Trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP; Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về lập hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
Quy định sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về chính sách thuế với nhà thầu phụ:
(Đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC):
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, …”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
- Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
- Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ.
- Trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
- Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Căn cứ cơ sở dữ liệu quản lý thông tin về người nộp thuế
Căn cứ các quy định về chính sách thuế trên
Trường hợp Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường là nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ
Cung cấp cho nhà thầu chính của dự án “Quản lý hiệu quả hoạt động hồ chứa và kiểm soát lũ lụt; trong trường hợp khẩn cấp bằng cách sử dụng hệ thống thông tin quản lý thủy văn” – dự án ODA không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản cho Việt Nam đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì:
Trường hợp Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường ký hợp đồng với nhà thầu chính (KKC)
Để thực hiện phần công việc khảo sát Lidar thuộc dự án nêu trên; khi hoàn thành việc cung ứng dịch vụ Công ty phải lập hóa đơn giao cho nhà thầu chính và kê khai, nộp thuế theo quy định.
Nếu nhà thầu chính nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC thì nhà thầu chính nước ngoài thực hiện nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Tiết a Khoản 1 Điều 50 và Tiết c Khoản 11 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
Việc đăng ký mã số thuế của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC nêu trên.
Nếu còn vướng mắc; đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 6 và Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 7 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường Việt Nam.
Các bài viết liên quan:
- Xử lý thuế đối với hàng viện trợ khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai
- THUẾ GTGT ĐỐI VỚI PHÍ NHƯỢNG QUYỀN VÀ PHÍ BẢN QUYỀN
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, QuậnBa Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn