Quy định về triển khai các chính sách thuế mới

29/03/2018 751 lượt xem    

Ngày 21/05/2015, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng có gửi công văn số 1579/CT-THNVDT báo cáo Tổng cục Thuế về vướng mắc trong quá trình triển khai chính sách thuế GTGT mới.

Bài viết hướng dẫn các Quy định về triển khai các chính sách thuế mới

(Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế theo Công văn số 4470/TCT-CS ngày 28/10/2015).

Cụ thể như sau:

Mục lục bài viết

1. Về hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động.

Về nội dung này, tại khoản 12.c Điều 1 TT 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của BTC dẫn đối tượng và trường hợp hoàn thuế như sau:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước với trường hợp có phát sinh bán TS chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của TS bán ra.”

– Tại khoản 5 Điều 28 TT 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn địa điểm và thủ tục nộp thuế đối với số tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp NSNN như sau:

“5. Đối với số tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp người nộp thuế tự phát hiện khai bổ sung và cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra) thì người nộp thuế nộp vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (đối với hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước (đối với hoàn thuế GTGT nộp thừa khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế).”

Trường hợp thực hiện nếu có vướng mắc thì Cục Thuế có văn bản báo cáo cụ thể.

2. Về kê khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.

– Tại khoản 1.e Điều 2 TT 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 11 TT 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh:

“e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:

“6. Khai thuế GTGT với hoạt động kinh doanh xây dựng; lắp đặt; bán hàng vãng lai; chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.

a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh

Kê khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

b) Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh

Là Tờ khai thuế GTGT theo mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo TT 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC.

c) Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh

Được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu, trong trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính, số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.””

Đề nghị Cục thuế thành phố Đà Nẵng hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Về lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng khách hàng.

– Tại khoản 3 Điều 7 TT 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BTC hướng dẫn giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương như sau:

“3. Đối với sản phẩm, HHDV (kể cả mua ngoài hoặc do CSKD tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương; giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”

– Tại khoản 9 Điều 3 TT 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của BTC sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 TT 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC hướng dẫn về lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, HHDV dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn; trên hóa đơn ghi tên và số lượng; ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”

Căn cứ quy định trên, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định.

4. Về lập hóa đơn đối với hàng mẫu trưng bày tại doanh nghiệp.

Tại khoản 2 Điều 3 TT 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 TT 219/2013/TT-BTC

Hướng dẫn về giá tính thuế đối với sản phẩm, HHDV tiêu dùng nội bộ như sau:

“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.”

…”

– Tại điểm a khoản 7 Điều 3 TT 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 TT 39/2014/TT-BCT (đã được sửa đổi tại TT 119/2014/TT-BTC)

Hướng dẫn về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán HHDV bao gồm cả các trường hợp HHDV dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; HHDV dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động.

(Trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

Căn cứ hướng dẫn trên và theo trình bày của Cục Thuế:

Việc xuất hàng mẫu để trưng bày tại Công ty không phải là bán HH; không phải là hoạt động khuyến mại, quảng cáo; cũng không phải là xuất hàng sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (tiêu dùng nội bộ). Do đó, không thuộc trường hợp phải lập hóa đơn.

5. Về khấu trừ TSCĐ để kinh doanh hình thành trên đất thuê.

Tại khoản 1 Điều 14 TT 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“1. Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. (Kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất).”

Trường hợp thực hiện nếu có vướng mắc thì Cục Thuế có báo cáo cụ thể.

6. Thời điểm áp dụng quy định không áp dụng thuế GTGT thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia

Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu và vướng mắc về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước.

Tổng cục thuế đã chuyển các nội dung này sang Vụ Chính sách thuế – BTC xem xét giải quyết.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Calico2

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO