Mục lục bài viết
- 1 Công văn 7635/CT-TTHT năm 2020 về miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA
- 1.1 Căn cứ khoản 5 Điều 3 Chương I Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ–TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:
- 1.2 Căn cứ Điều 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính
- 1.3 Căn cứ quy định trên
- 1.4 Các bài viết liên quan:
- 1.5 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Công văn 7635/CT-TTHT năm 2020 về miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA
Trả lời công văn số 10022020/CHP ngày 10/02/2020 của LD Trường ĐH Gachon; Công ty Sunjin E&A; TĐH Yeungnam HQ-TC DVTVTKCB; và CT&HTĐT và GS XDTĐH Dược Hà Nội (sau đây gọi là Công ty); hỏi về hồ sơ miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Chương I Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ–TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:
“Chuyên gia nước ngoài” (sau đây gọi tắt là chuyên gia) là người không có quốc tịch Việt Nam vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án ODA theo quy định hay thỏa thuận trong các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài. Họ vào Việt Nam theo các hình thức sau:
a) Bên nước ngoài tuyển chọn và ký hợp đồng với chuyên gia hoặc nhà thầu (công ty) mà chuyên gia thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) trên cơ sở kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền của Bên nước ngoài phê duyệt và phía Việt Nam chấp nhận
b) Bên Việt Nam tuyển chọn và ký hợp đồng với chuyên gia hoặc nhà thầu (công ty) mà chuyên gia thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) trên cơ sở kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền của Bên Việt Nam phê duyệt và phía nước ngoài chấp thuận.”
Căn cứ Điều 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính
Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các chuyên gia nước ngoài (sau đây gọi tắt là Chuyên gia) được quy định tại Khoản 5, Điều 3 của Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế) và chỉ áp dụng đối với các chuyên gia mà hợp đồng của họ có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2009.…
Điều 4. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế TNCN và thời hạn giải quyết của cơ quan thuế:
1. Tùy từng trường hợp Chuyên gia ký hợp đồng với Chủ dự án hay với nhà thầu (công ty) mà Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty) gửi hồ sơ đề nghị miễn thuế TNCN cho Chuyên gia đến cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở của mình.
Hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị của Chủ dự án hoặc của nhà thầu (công ty); đề nghị miễn thuế TNCN đối với Chuyên gia.
- Xác nhận của Cơ quan chủ quản về việc Chuyên gia đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi và miễn trừ; theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến thu nhập được miễn thuế của Chuyên gia (hợp đồng; chứng từ chi trả thu nhập,…).
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm 1 nêu trên, Cơ quan thuế cấp Xác nhận miễn thuế TNCN cho Chuyên gia theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
Căn cứ quy định trên
Trường hợp Chuyên gia của Công ty đáp ứng đủ điều kiện là chuyên gia nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Chương I Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và có hợp đồng hiệu lực từ ngày 20/11/2009 thì thực hiện cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính để được xem xét miễn thuế TNCN.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 2 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn về thuế TNCN
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để LD Trường ĐH Gachon, Công ty Sunjin E&A; TĐH Yeungnam HQ-TC DVTVTKCB; và CT&HTĐT và GS XDTĐH Dược Hà Nội được biết và thực hiện./.
Các bài viết liên quan:
- QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN LÀM ĐẠI LÝ
- Thuế TNCN đối với khoản chiết khấu, thưởng doanh số cho đại lý
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn