Mục lục bài viết
- 1 Đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng cần áp dụng ưu đãi thuế TNDN như thế nào? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về về việc Áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng theo hướng dẫn tại Công văn số 23/TCT-TTr ngày 05 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
- 1.1 – Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
- 1.2 – Căn cứ Điểm 6 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định:
- 1.3 – Căn cứ Điểm d Khoản 2 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC quy định:
- 1.4 – Căn cứ Điểm 53, Phụ lục I – Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định:
- 1.5 – Căn cứ Điểm 55, Phụ lục II – Danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định:
- 2 Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 01/2015/CV-NOK ngày 07/08/2015 của Công ty TNHH Việt Nam NOK nội dung đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng được cấp phép ngày 7/8/2006 và phát sinh doanh thu năm 2007, về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng cần áp dụng ưu đãi thuế TNDN như thế nào? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về về việc Áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng theo hướng dẫn tại Công văn số 23/TCT-TTr ngày 05 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
– Căn cứ Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“…3. Cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.”
– Căn cứ Điểm 6 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Cơ sở kinh doanh đang hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại. Trường hợp thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang hưởng thấp hơn thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.”
– Căn cứ Điểm d Khoản 2 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC quy định:
“…2. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
… d) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
…Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia ra thành nhiều hạng Mục đầu tư thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn thời gian tính miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng Mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời gian dự kiến thực hiện dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư.”
– Căn cứ Điểm 53, Phụ lục I – Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định:
“…53. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.”
– Căn cứ Điểm 55, Phụ lục II – Danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định:
…55. Địa bàn khác: Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ”
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 01/2015/CV-NOK ngày 07/08/2015 của Công ty TNHH Việt Nam NOK nội dung đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng được cấp phép ngày 7/8/2006 và phát sinh doanh thu năm 2007, về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Từ những căn cứ trên, trường hợp Công ty TNHH NOK Việt Nam có dự án đầu tư mở rộng được cấp phép ngày 7/8/2006 phát sinh doanh thu trong năm 2007 thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được hưởng ưu đãi theo quy định tại được ưu đãi theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Miễn giảm thuế: Miễn thuế 03 năm kể từ khi phát sinh doanh thu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo;
+ Thuế suất: Áp dụng theo mức thức suất TNDN phổ thông (thuế suất 25%).
Việc xác định thời gian ưu đãi thuế được tính theo quy định tại Điểm 6 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com
Calico2