Mục lục bài viết
- 1 Bài viết sau sẽ hướng dẫn về chính sách Thuế TNDN mua hàng hóa của cá nhân trên 100 tr và thanh toán bằng tiền mặt trên 20 tr.
- 2 Tại Khoản 1 Điều 37 Luật quản lí thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2016 quy định:
- 3 Tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ tài chính quy định:
- 3.1 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- 3.2 Tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính quy định:
- 3.3 Trường hợp cụ thể:
- 3.4 Tổng cục thuế nhận được công văn số 3728/CT-TTr2 ngày 31/10/2016 của cục thuế tỉnh Hưng Yên về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Bài viết sau sẽ hướng dẫn về chính sách Thuế TNDN mua hàng hóa của cá nhân trên 100 tr và thanh toán bằng tiền mặt trên 20 tr.
Tại Khoản 1 Điều 37 Luật quản lí thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2016 quy định:
Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ tài chính quy định:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
Mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính quy định:
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóađơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóađơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cụ thể:
Đơn vị mua than của cá nhân không kinh doanh trên 100tr, và thanh toán bằng tiền mặt các khoản trên 20tr.
Tổng cục thuế nhận được công văn số 3728/CT-TTr2 ngày 31/10/2016 của cục thuế tỉnh Hưng Yên về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Lập bảng kê:
– Đối với mua tài sản cá nhân trực tiếp sản xuất, khai thác ra
– Đối với cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra.
‘- Đối với cá nhân kinh doanh (dưới 100tr)
– Việc mua than của cá nhân không kinh doanh trên 100tr và thanh toán các khoản thanh toán trên 20tr bằng tiền mặt => đơn vị không thuộc đối tượng lập bảng kê…nên các khoản chi phí liên quan các giao địch này không được trừ khi tính thuế TNDN.
Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Hưng Yên tại công văn văn số 3728/CT-TTr2 ngày 31/10/2016 nêu trên, Công ty TNHH Sản xuất vôi Bình Minh mua than tổng hợp của các cá nhân không kinh doanh với giá trị mua từ mỗi cá nhân cao hơn 100 triệu đồng/ năm. Số tiền thanh toán cho từng lần mua than tổng hợp của công ty đều có giá trị trên 20 triệu đồng và được công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứa vào các quy định và báo cáo của Cục thuế nêu trên:
Công ty TNHH Sản xuất vôi Bình Minh không thuộc các trường hợp được lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu 01/TNDN. Chi phí mua than tổng hợp của các cá nhân không kinh doanh được Công ty TNHH Sản xuất vôi Bình Minh lập bàng bảng kê và thanh toán bằng tiền mặt không đủ điều kiện là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục thuế căn cứ vào các ấn định đối với người nộp thuế được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật quản lí thuế số 78/2016/QH11 để áp dụng vào tình hình thực tế phát sinh tại Công ty TNHH Sản xuất vôi Bình Minh, xử lí phù hợp theo quy định của pháp luật.
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com