Mục lục bài viết
- 1 Bài viết sau sẽ hướng dẫn về chính sách thuế GTGT của công trình xây dựng
- 2 Căn cứ hướng dẫn tại khoản 9 Điều 7 và khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT và thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- 3 Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về lập hóa đơn.
- 4 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1502/2016/ĐC ngày 01/12/2016 của Công ty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Bài viết sau sẽ hướng dẫn về chính sách thuế GTGT của công trình xây dựng
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 9 Điều 7 và khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT và thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Thời điểm xác định thuế GTGT
Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về lập hóa đơn.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt thì:
– Giá tính thuế GTGT: là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
– Thời điểm xác định thuế GTGT:
Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Ngày lập hóa đơn:
Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc chứng từ không dùng tiền mặt khác). Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1502/2016/ĐC ngày 01/12/2016 của Công ty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đề nghị Công ty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả trình bày rõ nội dung vướng mắc, bổ sung các tài liệu liên quan để làm rõ thông tin về quá trình xây dựng, lắp đặt; hoàn thành, nghiệm thu và thanh toán của Dự án hầm đường bộ qua Đèo Cả và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn theo quy định.
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com