Hộ kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì cần phải tuân thủ các quy định gì? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn Các quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh theo hướng dẫn tại Công văn số 5277/TCT-KK ngày 15 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
- 1 – Tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính;
- 2 – Tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh:
- 3 – Tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 50/2015/NĐ-CP ngày 1/6/2015 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh;
- 4 – Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về tạm ngừng kinh doanh:
- 5 – Căn cứ Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- 6 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6116/CT-THNVDT ngày 05/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phản ánh vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính;
– Tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh:
“2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.”
– Tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 50/2015/NĐ-CP ngày 1/6/2015 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh;
– Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về tạm ngừng kinh doanh:
“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn ghi trong thông báo phải có thông báo bằng văn bản mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.”
– Căn cứ Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6116/CT-THNVDT ngày 05/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phản ánh vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
-
Về thời hạn đăng ký tạm ngừng kinh doanh của cá nhân kinh doanh (hộ kinh doanh) có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh chậm so với thời hạn quy định thì cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định.
Trường hợp Hộ kinh doanh có lý do bất khả kháng thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ vào hồ sơ cụ thể để xem xét, giải quyết theo quy định.
-
Về việc in bảng công khai thông tin theo mẫu 01/CKTT-CNKD:
Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (ứng dụng TMS) chỉ có chức năng kết xuất theo địa bàn thu theo xã/phường, không kết xuất theo đường phố, tổ dân phố vì không có danh mục đường phố, tổ dân phố trong TMS, thông tin này đang được nhập dưới dạng text, đồng thời việc xây dựng danh mục đường phố, tổ dân phố phục vụ cho công khai thông tin tự động là khó thực hiện.
Trường hợp cơ quan thuế có nhu cầu công khai thông tin theo đường phố, tổ dân phố thực hiện một trong các cách thức sau:
– Thực hiện kết xuất các địa bàn thu ra file excel và lọc các địa chỉ theo đường phố để phục vụ yêu cầu công khai thông tin của cơ quan thuế đó.
– Cơ quan thuế định nghĩa thông tin đường phố, tổ dân phố vào địa bàn thu để in công khai trên ứng dụng TMS.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com
Calico2