Chính sách lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống

09/02/2018 773 lượt xem    

Đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì cần tuân thủ các quy định gì về chính sách lệ phí trước bạ? Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn các quy định về Chính sách lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống theo hướng dẫn tại Công văn số 5330/TCT-CS ngày 17 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:

Mục lục bài viết

– Tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm (%), trong đó: 

“5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mirơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.

                Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo mức từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định mức thu lệ phí trước bạ tại khoản này, Hội đng nhân dân tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đi với ô tô chở người dưới 10 ch ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

– Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/03/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:

Điều 2. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành

  1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Đi với ô tôchở người dưới 10 chỗ ngồi (kể clái xe) đăng ký lần đầu ở những tỉnh, thành phđang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành và trường hợp mức thu cao hơn 15% thì áp dụng mức thu 15% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành ph trực thuộc Trung Ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định này.

b) Đi với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kcả lái xe) đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng thng nhất trên toàn quốc.”

                Trả lời Công văn số 67996/CT-THNVDT ngày 02/11/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

 “Điều 4. Sửa đổi Khoản 4 và khoản 5, Điều 6, Chương II như sau:

  1. Thay thế Khoản 5, Điều 6 bằng Khoản 5 mới như sau:

“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.

Riêng:

Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung,

Ô tô chở người dưới 10 ch ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:

– Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.

– Loại xe được xác định như sau:

                Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khu hoặc Thông báo miễn kiểm tra cht lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khu do cơ quan đăng kim Việt Nam cấp;

                Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trưng ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.

                Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đi với xe ô tô chở người.

– Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn k thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư số 87/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn k thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô quy định:

“1.1. Phạm vi điều chỉnh

                Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các kiểu loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu được định nghĩa tại TCVN 6211“Phương tiện giao thông đường bộ – Kiểu – Thuật ngữ và định nghĩa và TCVN 7271 “Phương tiện giao thông đường bộ – Ô tô – Phân loại theo mục đích sử dụng” (sau đây gọi tắt là xe).

1.2. Đi tượng áp dụng

                Quy chuẩn này áp dụng đi với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khu xe, linh kiện của xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kim tra, thử nghiệm và chng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đi với xe, linh kiện của xe.”

– Tại Tiêu chuẩn Quc gia TCVN 7271:2003 và sửa đổi 2:2010 TCVN 7271:2003 quy định về Phương tiện giao thông đường bộ-ôtô-phân loại theo mục đích sử dụng:

+ Phạm vi áp dụng: 

“Tiêu chuẩn này quy định việc phân loại ôtô theo mục đích sử dụng đi với ôtô chở người, ôtô chở hàng và ôtô chuyên dùng”

+ Tại điểm 3.2 của tiêu chuẩn này đã quy định cụ th về xe ôtô ch hàng (ô tô tải) gồm tên gọi, đặc điểm và hình vẽ minh họa.

                Trả lời Công văn s 67996/CT-THNVDT ngày 02/11/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định nêu trên thì để xác định loại xe áp dụng mức thu lệ phí trước bạ hiện nay đang có hiệu lực thi hành và không có sửa đổi. Do đó, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện xác định mức thu lệ phí trước bạ xe tô chở người dưới 9 chỗ ngồi và các loại ôtô khác theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC nêu trên.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Calico2

 

 

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO