Chính sách thuế đối với dịch vụ nạp tiền điện thoại cho thuê bao Viettel dưới hình thức cung cấp mã pincode

21/03/2018 1061 lượt xem    

Bài viết sau sẽ hướng dẫn về chính sách thuế đối với dịch vụ nạp tiền điện thoại cho thuê bao Viettel dưới hình thức cung cấp mã pincode căn cứ vào công văn 3939/TCT-DNL ngày 23/09/2015

  1. Đối với Viettel:

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Viettel bán thẻ nạp tiền cước điện thoại di động hoặc cung cấp dịch vụ nạp tiền điện thoại dưới hình thức cung cấp mã pincode hay không cần pincode cho đối tác nước ngoài để đối tác nước ngoài bán cho các cá nhân là người Việt Nam đang học tập, lao động tại nước ngoài để nạp tiền cho thuê bao của Viettel sử dụng tại Việt Nam hoặc thuê bao của Viettel sử dụng dịch vụ roaming quốc tế thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 10%.

Giá tính thuế GTGT là giá trị hàng hóa, dịch vụ đã giảm trừ khoản chiết khấu mà đối tác nước ngoài được hưởng.

  1. Đối với đối tác nước ngoài:

Tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu;

Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

 Tại Điều 8 Mục 2, Điều 11 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng đối với các trường hợp nộp thuế của nhà thầu nước ngoài;

Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
  2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
  3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1375/VTQĐ-TC ngày 23/4/2015 và công văn số 1861/VTQĐ-TC ngày 10/6/2015 của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) nêu vướng mắc về chính sách thuế đối với dịch vụ nạp tiền điện thoại cho thuê bao Viettel dưới hình thức cung cấp mã pincode hoặc nạp tiền dịch vụ không cần pincode qua đối tác nước ngoài. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Trường hợp đối tác nước ngoài không đáp ứng các điều kiện để thực hiện khai thuế trực tiếp tại Việt Nam thì Viettel kê khai nộp thuế thay cho đối tác nước ngoài. Khi thanh toán khoản chiết khấu cho đối tác nước ngoài theo hình thức bù trừ vào giá trị thẻ nạp hoặc giá trị dịch vụ, Viettel căn cứ giá trị khoản chiết khấu của đối tác nước ngoài để kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp xác định được số mã pincode hoặc giá trị nạp tiền dịch vụ không cần pincode đối tác nước ngoài đã thanh toán cho Viettel nhưng thực tế không được kích hoạt và Viettel chấp nhận trả lại tiền cho đối tác nước ngoài đồng thời giảm giá trị chiết khấu được hưởng của đối tác nước ngoài tương ứng với phần thu nhập thực tế không phát sinh, đối tác nước ngoài không được hưởng thì Viettel được điều chỉnh giảm số thuế nhà thầu đã kê khai, nộp thay cho đối tác nước ngoài.

 

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Bài viết có ích cho bạn?
Banner-post-thu-vien-calico_960x300
Bài viết có ích cho bạn?

NGHIỆP VỤ CALICO