Mục lục bài viết
- 1 Công văn 36760/CT-TTHT năm 2020 về áp dụng Hiệp định đối với cá nhân người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam
- 1.1 Căn cứ Điều 15 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản:
- 1.2 Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế gian lận thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam:
- 1.3 Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế:
- 1.4 Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
- 1.5 Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
- 1.6 Các bài viết liên quan:
- 1.7 Mọi chi tiết xin liên hệ:
Công văn 36760/CT-TTHT năm 2020 về áp dụng Hiệp định đối với cá nhân người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam
Kính gửi: Công ty TNHH Kanaden Việt Nam
Trả lời công văn số VT-TNCN-150420 ngày 15/04/2020 của Công ty TNHH Kanaden Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản:
Các khoản tiền lương, tiền công và các khoản tương tự do một đối tượng cư trú của một Nước sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại nước ký kết kia.
Nếu công việc thực hiện tại nước kia thì tiền công có thể bị đánh thuế tại nước ký kia.
Tiền công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a, Có mặt tại nước kia trong thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm dương lịch, và
b, Trả tiền công lao động không phải đối tượng cư trú tại nước kia, và
c, Số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế gian lận thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam:
Tại Điều 2 quy định về các loại thuế áp dụng:
“ Điều 2. Các loại thuế áp dụng
Các loại thuế áp dụng trong các Hiệp định là các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản được quy định cụ thể tại từng Hiệp định.
1. Trong trường hợp của Việt Nam, các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định là:
2. Trong trường hợp của các Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam
Các loại thuế áp dụng Hiệp định được quy định cụ thể tại Điều 2 của Hiệp định.
Tại Điều 31 quy định về xác định nghĩa vụ thuế đối với dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc”
1. Cá nhân là đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định với Việt Nam.
2. Cá nhân đồng thời thỏa mãn 3 điều kiện:
– Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng trong năm tính thuế, và
– Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam, và
– Tiền công không do cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và chi trả.
3. “Chủ lao động” là đối tượng sử dụng lao động thực sự. Chủ lao động có đặc quyền, nghĩa vụ:
a, Quyền với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra, chịu trách nhiệm với người lao động.
b, Đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động.
c, Quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế:
Tại khoản 13 Điều 16 quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân:
15 ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn như sau:
Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định:
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau.
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện:
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1.
Tại Điều 6 quy định về kỳ tính thuế:
“Điều 6. Kỳ tính thuế”
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập
c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Có địa điểm kinh doanh cố định thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú.
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế”
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế.
1. Trường hợp Ông Yuji Suzuki là cá nhân người Nhật Bản là cá nhân không cư trú tại Việt Nam:
Nếu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 15 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam, Ông Yuji Suzuki lập hồ sơ thông báo miễn giảm thuế theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Trường hợp Ông Yuji Suzuki là cá nhân người Nhật Bản là cá nhân cư trú tại Việt Nam:
Trong năm tính thuế đầu tiên (tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam) theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Ông Toshihiro Matsuda phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công làm việc tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập) chi trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC.
Nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 2.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kanaden Việt Nam được biết và thực hiện.
Các bài viết liên quan:
- CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN VÀ THUẾ TNDN THEO CÔNG VĂN 2586/TCT-CS
- THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Hãng kiểm toán Calico
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội
- Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0966.246.800
- Email: calico.vn@gmail.com
- Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn