Cá nhân khi nghỉ thai sản thì có được ủy quyền cho công ty quyết toán không? Và khi quyết toán thuế thì cá nhân này được tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc như thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn về quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản căn cứ theo TT 92/2015/TT-BTC và Thông tư 111/2013/TT-BTC của BTC.
-
Cá nhân khi nghỉ thai sản thì có được ủy quyền cho công ty quyết toán không?
Theo TT 92/2015/TT-BTC tại Điều 21; Khoản 3 Sửa đổi; bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013//TT-BTC như sau:
a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương; tiền công ủy quyền cho tổ chức; cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương; tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức; cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán; kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.”
--> Như vậy: Doanh nghiệp khi làm quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ thai sản có thể tích vào ô ủy quyền quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán thuế TNCN năm do người nghỉ thai sản đủ điều kiện được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế.
-
Và khi quyết toán thuế thì cá nhân này được tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc như thế nào?
Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm a,b quy định về mức giảm trừ gia cảnh:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c.2 và điểm d quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Theo đó:
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú; con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Căn cứ theo quy định trên:
– Khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản thì doanh nghiệp tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
– Người nghỉ thai sản phải đăng ký người phụ thuộc trước khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Chúc các bạn thành công!
Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com