Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Một số quy định về Hoàn thuế GTGT

Mot-so-quy-dinh-ve-Hoan-thue-GTGT

Mot-so-quy-dinh-ve-Hoan-thue-GTGT

Công văn số 3407/TCT-KK

Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn về việc Hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Công văn số 3407/TCT-KK ngày 31 tháng 7 năm 2017

Cụ thể về hoàn thuế GTGT như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

Ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; hoàn thuế GTGT:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào;

Hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu; hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam; và cá nhân nước ngoài kinh doanh; hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua; và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán; phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi; hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử);

Và các hình thức thanh toán khác theo quy định

(Bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân; hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán; nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên

Cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn

Chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng; hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng; hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm

Cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định; nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở; cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng;

Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở; và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba

Phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng; thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó; và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay; đối với khoản vay bằng tiền; bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền; mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng

(Bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định)

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước

Căn cứ Điều 22 và Điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ; quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; quy định về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn và điều kiện hoàn thuế GTGT:

Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

Là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.

Hóa đơn giả

Là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.

Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng

Là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.

Hóa đơn hết giá trị sử dụng

Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:

Trả lời công văn số 1316/CT-THNVDT ngày 11/5/2017 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc hoàn thuế GTGT; sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ các hướng dẫn về hoàn thuế GTGT và theo báo cáo của Cục Thuế

Công ty TNHH Hoàng Nguyên và Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Hoàng Nguyên là 02 Công ty độc lập nhau nhưng giám đốc của 2 Công ty (bà Hoàng Thị Thúy và ông Hoàng Đình Nguyên) có quan hệ liên kết.

Công ty TNHH Hoàng Nguyên tuy có xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động bán thủy điện

Mặt khác, Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Hoàng Nguyên đã sử dụng bất hợp pháp hóa đơn của Công ty TNHH MTV Kim Song Toàn được xác định không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo. Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk căn cứ hồ sơ cụ thể để xem xét giải quyết đảm bảo đúng quy định của pháp luật và không gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

Ví dụ liên hệ hoàn thuế GTGT:

Ví dụ 1:

Trong năm 2014, Công ty TNHH ANB có phát sinh các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:

Công ty TNHH ANB đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn GTGT mua hàng.

Đến thời điểm thanh toán theo các hợp đồng

Đến ngày 31/12/2014 Công ty TNHH ANB vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trong kỳ kê khai thuế tháng 12/2014; Công ty TNHH ANB thực hiện tổng hợp kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả 4 hóa đơn GTGT mua hàng nói trên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 2:

Tại Công ty TNHH Super có tình hình như sau:

Tháng 2, 3 năm 2014

Công ty TNHH Super có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm; thời hạn trả là ngày 31/10/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp; Công ty TNHH Super đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT tháng 2, tháng 3 năm 2014.

Tháng 4 năm 2015
Tháng 5 năm 2015

Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế GTGT đối với Công ty TNHH Super (trong Quyết định không có nội dung xử lý về thuế GTGT của các hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014 do Đoàn kiểm tra đã ghi nhận số liệu kế toán đã điều chỉnh giảm).

Tháng 12 năm 2015

Công ty TNHH Super có chứng từ thanh toán qua ngân hàng; đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 2, 3 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014); thì Công ty TNHH Super được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT. Đồng thời Công ty TNHH Super thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương ứng.

Ví dụ 3:

Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C

Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền; mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước; để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.

Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D); thì trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ; hoàn thuế GTGT.

Ví dụ 4:

Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ; hoàn thuế GTGT.

Các bài viết liên quan

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Bài viết có ích cho bạn?