Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp mã số thuế người phụ thuộc

Quyet-toan-thue-thu-nhap-ca-nhan-va-cap-ma-so-thue-nguoi-phu-thuoc

Quyet-toan-thue-thu-nhap-ca-nhan-va-cap-ma-so-thue-nguoi-phu-thuoc

Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020
V/v quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC, ngày 05/9/2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1. Giải thích từ ngữ được sử dụng trong văn bản này:

– HTKK:

Là phần mềm của TCT cung cấp cho NNT, nhằm hỗ trợ nhập dữ liệu kê khai thuế và in tờ khai có mã vạch, kết xuất file dữ liệu theo định dạng chuẩn cho các loại thuế, trong đó có thuế TNCN.

– eTax:

Là hệ thống dịch vụ thuế điện tử nhằm hỗ trợ NNT đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, tra cứu, quản lý dữ liệu qua mạng internet.

– Phần mềm Kế toán, Quản lý nhân sự (gọi tắt là QLNS):

Là các ứng dụng phần mềm kế toán, nhân sự, tiền lương, hoặc các phần mềm h trợ kê khai khác mà các CQGT đang sử dụng và có các tính năng kết xuất thông tin quyết toán thuế TNCN ra các tệp dữ liệu điện tử theo định dạng chuẩn của CQT và hỗ trợ chức năng in các tờ khai quyết toán thuế TNCN và bảng kê.

2. Từ viết tắt

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN

Lưu ý: 

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập, khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.

Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Cá nhân không phải thực hiện quyết toán

2. Tổ chức không phải thực hiện quyết toán

Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.
Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập

Nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

III. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
– Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hp nhất, sáp nhập, chuyển đổi)
– Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như:

Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

Lưu ý:

– Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân

Đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập; trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi; và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện); bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao độngp; hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm; tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC; thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay

Theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế

Tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên

Nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị

Nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị

Đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tr lên tại nhiều nơi.

3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC

1. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công được xác định

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.Ngoài ra, Cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:

– Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2019

Là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.

– Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay

Tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay; nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập; không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước; và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với

– Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc

Thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước; và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế

Được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp; do cơ quan nhà nước có thẩm  quyền ban hành; làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công; ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.

2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng

Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định

Thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi.

Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập

Thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

Trường hợp thu nhập cá nhân nhận được không bao gồm thuế TNCN
– Khi thực hiện quyết toán thuế năm

Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng; cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng

=

Tổng thu nhập chịu thuế

Tổng các khoản giảm trừ

12 tháng

– Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài

Thời điểm bắt đầu tính thuế TNCN của cá nhân nước ngoài căn cứ vào ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của cá nhân cho mục đích làm việc phát sinh thu nhập tại Việt Nam ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam.

– Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ

Ví dụ 1: 

Năm 2019, ông D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2019 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2019 ông D kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2019 đến 25/11/2019, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày.

Như vậy, năm 2019 ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2019, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:

3. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân; trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện; theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điu 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân
3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà

Người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng

Nhưng tại Mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành; kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng; thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại; theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng,

Nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế; thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh; cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành; kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế

Ví dụ 2: 

Giả sử tháng 3/2019 bà A sinh con; tháng 8/2019 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2019; thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019; khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải đăng ký lại.

Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ”

Là tháng 8/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019; khi quyết toán, để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2019; thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 20/ĐK-TCT (từ tháng 3/2019) và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế

Được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng; khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế; và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập; thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành; kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa 

Hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…); thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019; nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên; người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế

Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng; thì ngưi nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

3.3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

V. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2019 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

1.1 Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN; ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Lưu ý:

1.2 Đối với cá nhân quyết toán với CQT
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài

Không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

Lưu ý:

Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau:

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

2.1 Đối vi tổ chức trả thu nhập

Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:

2.2 Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Ví dụ 3: 

Năm 2019, ông S làm việc tại TP Hồ Chí Minh; và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 02/2020; ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A; do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm; nếu tại thời đim quyết toán năm 2019; Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.

– Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

– Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú; thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

Cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax); thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế sau khi cá nhân khai đầy đủ các thông tin trên ứng dụng.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán

3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập

VI. KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Cục Thuế TP Hà Nội triển khai hệ thống dịch vụ thuế điện tử

Đối với các tờ khai thuế và tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu: 02/QTT-TNCN, 05/KK-TNCN, 05/QTT-TNCN; 05/DS-TNCN, 13/KK-TNCN, Tờ khai đăng ký thuế qua cơ quan chi trả 05-ĐK-TH-TCT, tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc mẫu 02TH trên hệ thống thuế điện t (eTax) tại địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT, cụ thể như sau:

Lưu ý:

Cá nhân và Tổ chức trả thu nhập kết xuất dữ liệu file Excel để lưu; kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT. Trên trang web của Cục thuế TP Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn có đăng tải các phần mềm; tài liệu hướng dẫn cài đặt, các bước kê khai QTT TNCN để các cá nhân; và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2019.

Lưu ý:

VII. CẤP MÃ SỐ THUẾ NGƯỜI PHỤ THUỘC

Thực hiện theo Phụ lục số 01 kèm theo công văn này.

Cục Thuế TP Hà Nội khuyến cáo:

Các tổ chức, cá nhân nên nộp hồ sơ QTT TNCN trước thời hạn để tránh ùn tắc trong giai đoạn cao điểm.

– Đối với trường hợp nộp hồ sơ QTT TNCN bằng bản giấy

– Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau thì nên nộp sau ngày 30/03/2020.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc NNT liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ./.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

5/5 - (1 bình chọn)