Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

quy-dinh-xac-dinh-thue-tncn-doi-voi-ca-nhan-nuoc-ngoai-tai-viet-nam

quy-dinh-xac-dinh-thue-tncn-doi-voi-ca-nhan-nuoc-ngoai-tai-viet-nam

Quy định xác định thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Công văn 4355/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Kính gửi: Công ty TNHH IEV Technologies Việt Nam

Trả lời văn thư số 053/2020/IEVTV ngày 12/03/2020 của Công ty TNHH IEV Technologies Việt Nam (Công ty); về việc ghi nhận chi phí thù lao cho Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Cục Thuế Thành phố trả lời nguyên tắc như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Tại Điểm a, Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 quy định:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:”

a, Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến, ngày đi căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành).

Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

b, Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp.

“2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế”

Khấu trừ thuế cụ thể như sau:

Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (cá nhân làm việc từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (cá nhân làm việc dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

Số thuế phải khấu trừ của cá nhân cư trú tại được xác định Điều 7 Thông tư này.

Số thuế phải khấu trừ của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.

Căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế.

Nếu số thuế phải nộp thêm hoặc thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai tiếp theo, trừ:

Tại Điểm d Khoản 2.5 Điều 6 quy định:

Tiền lương, tiền công của doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên.

Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Tại Khoản 2.37 Điều 6 quy định:

2.37. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT; thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN; thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế TNDN.

Cục Thuế Thành phố thông báo quý đơn vị biết.

Căn cứ tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định được trích dẫn tại văn bản này.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Bài viết có ích cho bạn?