Mục lục bài viết
- 1 Công văn số: 4979/TCT-CS
- 1.1 Tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thu thập thông tin ở nước ngoài trong quản lý thuế.
- 1.2 Tại Điểm d.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- 1.3 Chúc các bạn thành công.
Công văn số: 4979/TCT-CS
V/v thuế GTGT
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cà Mau
Trả lời công văn số 1143/CT-KTrT ngày 18/09/2014 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thu thập thông tin ở nước ngoài trong quản lý thuế.
Tại Điểm d.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Hiện nay Việt Nam chưa ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ nên cơ quan thuế Việt Nam chưa có cơ sở để trao đổi thông tin với cơ quan thuế Hoa Kỳ theo quy chế trao đổi thông tin hiện hành để xác minh Công ty DSI có phải là tổ chức nước ngoài có thẩm quyền xác nhận bên mua nước ngoài (trong trường hợp này là Công ty Contessa) phá sản hay mất khả năng thanh toán hay không.
Do vậy, văn bản thông báo của Công ty DSI về việc Công ty Thực phẩm Contessa (Mỹ) không còn khả năng thanh toán nợ cho Công ty TNHH Kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt chưa đủ cơ sở để được coi là thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Để giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp:
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Cà Mau kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của toàn bộ hồ sơ xuất khẩu hàng hóa, cụ thể:
– Trao đổi thông tin với cơ quan hải quan quản lý cửa khẩu xuất hàng về việc hàng hóa có thực xuất không.
– Kiểm tra hợp đồng, hóa đơn, chứng từ mua nguyên vật liệu; vật tư; hàng hóa để sản xuất hoặc xuất khẩu; sổ sách ghi chép việc xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu; vật tư; hàng hóa; chi phí, chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa, thuê kho bãi, … của hàng hóa xuất khẩu. Khi kiểm tra những hồ sơ; chứng từ này phải thực hiện đối chiếu trên những chứng từ, hồ sơ hải quan liên quan.
– Kiểm tra việc kê khai, nộp thuế GTGT; đối chiếu hóa đơn tại các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu; vật tư; hàng hóa cho Công ty TNHH Kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cà Mau biết.