Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Vướng mắc về chi phí được trừ

chi phí được trừ

chi phí được trừ

Bài viết hướng dẫn giải đáp những vướng mắc về chi phí được trừ của Công ty TNHH Kiến Vương

(Căn cứ vào công văn 4457/TCT-CS ngày 27/10/2015)

Mục lục bài viết

Tại Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại một số điều của các luật và các nghị định về thuế quy định:

Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán)

Là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT; không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà; mặt bằng; cửa hàng, nhà xưởng; cho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Tại điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về khoản chi phí không được trừ như sau:

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua HHDV được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

Mức doanh thu không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán

Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.”

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3515/CV-KV ngày 14/8/2015 của Công ty TNHH Kiến Vương (Công ty) vướng mắc về chi phí được trừ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Kiến Vương thuê dịch vụ vận tải của cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tiền thuê bao gồm phí thuê xe, tài xế, xăng dầu nếu tổng doanh thu cả năm từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ của cá nhân dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT (100 triệu đồng/năm) thì Công ty lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính làm căn cứ xác định khoản chi phí thuê xe nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty.

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

Bài viết có ích cho bạn?