Site icon Kiểm Toán Calico | Công ty kiểm toán uy tín | Dịch vụ kiểm toán BCTC

Quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.

Quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.

Quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.

 

Căn cứ hướng dẫn tại tiết 2.1.6 Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008:

Các khoản thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột  xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền. Trường hợp người lao lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng.

Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

Căn cứ hướng dẫn tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:

Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động( nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị( chưa bao gồm tiền thuê nhà)

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

+

Các khoản trả thay

Các khoản giảm trừ

 Trong đó:

– Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

– Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động

– Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm; quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Ví dụ:

Ví dụ 1: Năm 2014, theo hợp đồng ký giữa ông D và công ty X thì ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương ông D được công ty X trả thay phí hội viên CLB thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng Bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế TNCN thay cho ông D. Trong năm ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân; không có người phụ thuộc và không đóng từ thiện, nhân đạo.

Thuế TNCN phải nộp hàng tháng của ông D như sau:

+ Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:

31,5 triệu + 1 triệu – (9 triệu + 1,5 triệu) = 22 triệu.

+ Thu nhập tính thuế (xác định theo phụ lục 02/PL-TNCN) là:

(22 triệu -1,65 triệu)/0,8 = 25,4375 triệu.

Thuế TNCN ông D phải nộp là:

25,4375 triệu X 20% -1,65 triệu= 3,4375 triệu.

Ví dụ 2: Giả sử ông D tại ví dụ nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu/tháng. Thuế TNCN phải nộp hàng tháng của ông D như sau:

Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi:

– Thu nhâp làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà)

31,5 triệu + 1 triệu – (9 triệu +1,5 triệu) = 22 triệu.

– Thu nhập tính thuế (xác định theo phụ lục 02/PL-TNCN) là:

(22 triệu – 1,65 triệu)/0,8 = 25,4375 triệu.

– Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà)

25,4375 triệu + 9 triệu +1,5 triệu = 35,9375 triệu/tháng.

– 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):

35,9375 triệu X 15% = 5,390 triệu/tháng.

Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu/tháng

Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế:

– Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế

31,5 triệu + 1 triệu + 5,930 triệu – (9 triệu +1,5 triệu) = 27,39 triệu/tháng.

– Thu nhập tính thuế (quy đổi theo phụ lục số 02/PL – TNCN):

(27,39 triệu – 3,25 triệu )/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng

– Thuế TNCN phải nộp:

32,187 triệu X 25% -3,25 triệu = 4,797 triệu.

– Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:

31,5 triệu + 1 triệu +5,390 triệu + 4,797 triệu = 42,687 triệu.

** Hoặc xác định theo cách:

32,187 triệu +9 triệu +1,5 triệu = 42,687 triệu.

Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 ngày 28/4/2009; công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 và công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập trước thuế.

Công văn 2943/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế trả lời công văn số 05052017/Statkraft ngày 05/05/2017 của Văn phòng đại diện Statkraft Holding Singapore Pte. Ltd và công văn số 27042017/MOF-Itochu ngày 27/4/2017 của Văn Phòng đại diện Itochu Coporation về việc quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế thu nhập cá nhân trước thời điểm ngày 01/7/2013 và công văn số 5961/VPCP-ĐMDN ngày 08/6/2017 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của ông Satoshi Goto liên quan đến vấn đề quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế thu nhập cá nhân trước thời điểm ngày 01/7/2013.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập sau thuế và phải đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc thì việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế được thực hiện:
Tài khoản bảo hiểm bắt buộc không được trừ khi thực hiện quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.
Công thức quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập trước thuế từ ngày 01/07/2013 khoản bảo hiểm bắt buộc được trừ khi thực hiện quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.

 

Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu thêm về kế toán, kiểm toán, thuế tại calico.vn hoặc kiemtoancalico.com

 

Bài viết có ích cho bạn?